1.Quy định về thời giờ làm việc bình thường
Quy định của luật lao động cũ 2012 trước đây tại điều 104 quy định về thời giờ làm việc bình thường:
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và 48 giờ trong một tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định giờ hoặc ngày hoặc tuần làm việc; Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong một ngày, nhưng không quá 48 giờ trong một tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
- Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Công việc. Việc kinh doanh. Y tế ban hành.
Hiện nay, theo quy định mới nhất của Bộ luật Lao động năm 2019, thời giờ làm việc bình thường được quy định tại Điều 105.
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
Đầu tiên. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.
- Người sử dụng lao động có quyền ấn định thời giờ làm việc theo ngày, theo tuần nhưng phải báo cho người lao động biết việc này; Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong ngày và 48 giờ trong tuầ. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động quy định tuần làm việc 40 giờ cho người lao động.
- Người sử dụng lao động phải bảo đảm thời hạn làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật hiện hành.
Như vậy, người sử dụng lao động có thể quy định thời gian làm việc theo giờ, theo ngày hoặc theo tuần.
Nếu quy định thời gian làm việc theo ngày thì thời giờ làm việc trong một ngày tối đa là 8 giờ; nếu quy định thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc trong một ngày tối đa là 10 giờ, nhưng không quá 48 giờ trong một tuần.
2.Quy định làm thêm giờ
Người sử dụng lao động chỉ được yêu cầu người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động. Làm thêm giờ phải tuân thủ các quy tắc sau:
Điều 107. Làm thêm giờ
- Làm thêm giờ là thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu có đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm thời giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày; trường hợp áp dụng quy định số giờ làm việc bình thường trong tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm giờ không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.Người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 300 giờ trong 01 năm đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trong các trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công, xuất khẩu hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, muối, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết việc làm cần lao động có chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao mà thị trường lao động không cung cấp đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp công việc cấp bách không thể trì hoãn do tính thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết các sự cố do yếu tố khách quan, bất khả kháng, hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện , thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
- Khi bố trí làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.
- Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Như vậy, người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày, không quá 30 giờ trong một tháng và tổng cộng không quá 200 giờ trong một năm.
Nếu công ty định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và làm thêm giờ không quá 12 giờ trong một ngày.
Một số công việc mà người sử dụng lao động buộc phải làm thêm từ 200-300 giờ/năm trong các trường hợp sau:
- Sản xuất, gia công và xuất khẩu hàng dệt may, da giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước;
- Các trường hợp khác phải giải quyết với những công việc cấp bách không thể trì hoãn.
Khi bố trí làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý thời giờ làm thêm.
3.Quy định về thời gian nghỉ ngơi
Thời giờ nghỉ ngơi trong giờ làm việc được quy định tại Bộ luật lao động 2012 như sau:
"Quy tắc 108. Nghỉ ngơi trong giờ làm việc
- Người lao động làm việc liên tục 8 giờ hoặc 6 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính là thời giờ làm việc.
- Trong trường hợp phải làm việc vào ban đêm, người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút tính trong giờ làm việc.
- Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động phải quy định cụ thể thời gian nghỉ giữa giờ và ghi vào nội quy lao động.”
Theo đó, mỗi ngày làm việc ít nhất 8 giờ, người lao động phải được nghỉ giải lao 30 phút. Người lao động được nghỉ mỗi tuần ít nhất 24 giờ liên tục, người sử dụng lao động có quyền quyết định bố trí ngày nghỉ hằng tuần là chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải được đăng ký trong nội quy lao động.
Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi là công nhân trong một công ty điện tử. đến nay HDLD của tôi là 48h/tuần...tức là tôi phải làm 8h/ngày từ thứ 2 đến thứ 7. Thời gian làm thêm (ngoài 8h làm trong HDLD sẽ được tính hệ số tăng ca x 1.5 cho ngày làm việc bình thường ( thứ Hai đến thứ Bảy) và hệ số x 2,0 cho ngày Chủ Nhật trong tuần). Nhưng hiện nay công ty ra luật mới là chúng tôi phải làm việc 12h/ngày. và làm 4 ngày, nghĩ 2 ngày. Vậy chủ nhật chúng tôi phải làm việc không tăng ca Và hàng tháng công ty sẽ tăng ca cho chúng tôi 48h x hệ số 1.5 như vậy có tốt hay không? Công ty bạn có thể yêu cầu thời giờ làm việc tối đa trong ngày bao gồm cả thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm là 12 giờ. Tuy nhiên, vẫn cần phân biệt giữa thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm để có thể xác định thời gian làm việc theo quy định của công ty là tốt hay xấu.
4.Quy định trả lương làm thêm giờ
Theo điều 97 “Bộ luật lao động 2019” thì tiền lương làm thêm giờ, làm đêm như sau:
"Thứ nhất. Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương, tiền công theo công việc làm thêm như sau:
a, Ngày thường ít nhất 150%;
b) Ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất 200%;
c, Ngày nghỉ lễ, tết, ngày không làm việc hưởng lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
5.Quy định về thời giờ làm việc ban đêm
Hiện nay, pháp luật cũng quy định thời gian làm việc vào ban đêm đối với người lao động. Do tính chất, đặc điểm công việc khác nhau nên mỗi công ty có quy định khác nhau về thời gian làm việc, nhưng về lịch làm việc ban đêm. Ban đêm sẽ có quy định chung áp dụng. tất cả các công ty để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ làm việc từ mười giờ đêm đến sáu giờ sáng ngày hôm sau theo quy định của pháp luật về quyền lao động. Theo điều 105 bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 105. Thời giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Theo đó, thời gian từ 5h30 đến 18h được tính là làm thêm giờ vào ban đêm và người lao động sẽ được trả lương làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 97 “Bộ luật Lao động 2019”.
“Điều 97. Tiền công làm thêm giờ, làm đêm
1.Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm thêm như sau:
a) Ngày thường ít nhất bằng 150%;
b) Ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Ngày lễ, ngày nghỉ hưởng lương ít nhất bằng 300%, không kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2.Người lao động làm việc vào ban đêm được hưởng ít nhất 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3.Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc trả tiền lương quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, người lao động còn được hưởng thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo quy định. công việc. công việc hàng ngày.
Việc quy định thời giờ làm việc này nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động có sức khỏe, hạn chế bệnh nghề nghiệp do quá trình làm việc gây ra, góp phần thực hiện chế độ, chính sách lao động hợp pháp của cá nhân, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và cũng có chế tài xử lý nghiêm minh. Được Quan sát. xử lý các trường hợp cá nhân, tổ chức, công ty có hành vi vi phạm pháp luật về thời gian làm việc sẽ bị xử lý hành chính tùy theo tính chất vi phạm của công ty theo quy định của pháp luật lao động vì sự phát triển xã hội - bền vững, ổn định và kinh tế lâu dài. phát triển, cũng như đẩy mạnh thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng cao để hội nhập quốc tế.
Nội dung bài viết:
Bình luận