1.Thời gian làm việc của người lao động tại Nhật Bản theo quy định
Theo quy định của Luật tiêu chuẩn lao động tại Nhật Bản, người sử dụng lao động (công ty) phải bắt người lao động làm việc 40h/tuần, 8h/ngày. Ngoài ra, doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ giải lao 45 phút nếu làm trên 6 tiếng/ngày hoặc 60 phút nếu làm trên 8 tiếng/ngày. Đồng thời, các công ty cũng phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ 1 ngày/tuần hoặc 4 ngày nghỉ trở lên trong 4 tuần.
Tuy nhiên, quy định trên không áp dụng đối với ngành nông nghiệp, chăn nuôi và đánh bắt hải sản (ngành nghề cụ thể phụ thuộc vào thời tiết). Đối với những ngành nghề này, chính phủ Nhật Bản cho phép làm thêm tối đa 10h/ngày và không quá 52h/tuần.
Quy định về thời gian làm việc tại Nhật Bản
Giờ làm việc của nhân viên được quy định rõ ràng trong Luật tiêu chuẩn lao động Nhật Bản
Tóm lại, số giờ làm việc của người lao động (kể cả 1 giờ nghỉ trưa) được quy định như sau:
Thời giờ làm việc trong ngày: Không quá 8 giờ. Giờ làm việc mỗi tuần: Từ 40 đến 48 giờ. Số giờ làm việc trong tháng: Không quá 208 giờ (trung bình từ 22 đến 26 ngày).
2. Các khoảng thời gian khác được tính vào tổng số giờ làm việc
Trong thời gian làm việc, đôi khi người lao động cần tham gia các hoạt động đào tạo, hoạt động tập thể do người sử dụng lao động hoặc công đoàn tổ chức. Những khoảng thời gian này sẽ được coi là thời gian làm việc hợp lệ và sẽ không bị trừ vào thời gian nghỉ hoặc yêu cầu người lao động phải bù cho thời gian làm thêm giờ.
Cụ thể, các giai đoạn này bao gồm:
Thời gian nghỉ tùy theo tính chất công việc (nghỉ trưa, nghỉ giữa ca);
Thời gian bị đình chỉ công việc không do lỗi của người lao động;
thời gian học tập, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
Thời gian hội họp, học tập, huấn luyện do người sử dụng lao động yêu cầu hoặc được người sử dụng lao động đồng ý;
Thời gian hội họp, học tập, rèn luyện do công đoàn cấp trên triệu tập đối với người quản lý cửa hàng bán chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn. thời gian làm việc được tính theo quy định
Thời gian quy định được tính vào tổng số giờ làm việc sẽ không bị trừ vào tổng số giờ làm việc
3.Quy định về làm thêm giờ, làm việc vào ngày lễ, tết
3.1 Làm thêm giờ
Chính phủ Nhật Bản quy định thời gian làm việc ban đêm được tính từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau. Tổng số giờ làm việc của ca đêm không được quá 10 giờ/ngày.
Trong trường hợp người sử dụng lao động buộc người lao động phải làm việc ngoài thời giờ mà pháp luật quy định (làm thêm giờ - làm thêm vào ngày nghỉ - làm đêm) thì phải trả mức lương cao nhất. Cụ thể, theo Luật Tiêu chuẩn Lao động:
Tăng từ 25% trở lên mức lương bình thường cho thời gian cần thiết để làm việc ngoài giờ làm việc hợp pháp (1). Tăng từ 35% trở lên mức lương bình thường khi được yêu cầu làm việc vào ngày nghỉ lễ (2). Tăng từ 25% trở lên so với mức lương thông thường khi phải làm việc ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng (3). Ví dụ, nếu nhân viên làm việc ngoài giờ làm việc hợp pháp và cả làm việc vào ban đêm [(1)(3)], mức lương nhận được sẽ được tăng từ 50% trở lên.
Quy định về giờ làm việc tại Nhật Bản
Quy định về thời gian làm việc tại Nhật Bản như thế nào?
3.2 Kỳ nghỉ
Đối với người lao động đã làm việc liên tục từ 6 tháng trở lên và đã làm việc từ 80% tổng số ngày làm việc trở lên thì người sử dụng lao động phải cho người lao động nghỉ hằng năm (sau đây gọi là ngày nghỉ hằng năm) như sau:
Nhân viên làm việc từ 5 ngày trở lên/tuần hoặc 30 giờ trở lên/tuần. Số năm công tác 0,5 năm 1,5 năm 2,5 năm 3,5 năm 4,5 năm 5,5 năm 6,5 năm
Số ngày nghỉ 10 ngày 11 ngày 12 ngày 14 ngày 16 ngày 18 ngày 20 ngày
Người lao động làm việc dưới 30 giờ/tuần. giờ làm việc cụ thể ở Nhật Bản
Thực tập sinh tại Nhật Bản sau 6 tháng làm việc sẽ có 10 ngày nghỉ hưởng lương trong 1 năm. Sau mỗi năm, thực tập sinh sẽ được nghỉ thêm 1 ngày cộng với 10 ngày nghỉ ban đầu.
Lưu ý: Công ty có quyền thay đổi kỳ nghỉ đã chỉ định của nhân viên nếu kỳ nghỉ đó cản trở hoạt động kinh doanh bình thường của công ty. Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có thể xin nghỉ phép theo kế hoạch cho các kỳ nghỉ vượt quá 5 ngày / giờ trong số ngày được cấp. Tương tự, khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cũng có thể giới hạn thời gian nghỉ một lần dưới 5 ngày.
Người lao động ký thỏa thuận 36
Nếu người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm giờ theo quy định thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên:
Phần A: Người sử dụng lao động. Phần B: Đại diện của quá nửa số người lao động tại nơi làm việc (nếu có nghiệp đoàn ký với nghiệp đoàn này). Nội dung biên bản thỏa thuận: Nêu các nội dung như lý do xin làm thêm giờ, loại công việc, thời gian có thể kéo dài. Sau đó, công ty phải thông báo cho Văn phòng Giám sát Tiêu chuẩn Lao động, và sau đó công ty có thể sắp xếp cho nhân viên làm thêm giờ, báo cáo công việc và nghỉ phép theo thỏa thuận này.
Ký hợp đồng lao động Nhật Bản
Người lao động ký kết Thỏa thuận 36 quy định rõ hơn về thời gian làm việc tại Nhật Bản
Số giờ làm thêm quy định tại Thỏa thuận 36 là từ 45 giờ/tháng đến 360 giờ/năm (Trường hợp áp dụng chế độ giờ làm thêm tính theo đơn vị thời gian 1 năm với thời hạn trên 3 tháng thì số giờ làm thêm không quá 42 giờ/tháng và 320 giờ/năm). Trường hợp ngoại lệ, có hoàn cảnh đặc biệt, có thể tăng ca nhưng phải luôn tôn trọng giới hạn sau:
Thời gian làm thêm mỗi năm phải ít hơn 720 giờ. Trong một tháng tổng số giờ làm thêm và số ngày nghỉ phải dưới 100 giờ. Tổng số giờ làm thêm, số giờ nghỉ bình quân trong 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng gần nhất là dưới 80 giờ. Số tháng làm thêm vượt quá 45 giờ/tháng không được quá 6 lần/năm. >> Đọc thêm: XKLĐ Nhật Bản andlt;andlt;
Quy định nghỉ Lễ, Tết
Luật pháp Nhật Bản quy định rằng có 16 ngày nghỉ lễ mỗi năm. Nếu một ngày lễ rơi vào Chủ nhật, thứ Hai tiếp theo sẽ là một ngày nghỉ lễ. Đặc biệt:
Ngày đầu năm mới (元旦) – Gantan : ngày 1 tháng 1
Ngày trưởng thành – Seijin no Hi : Thứ Hai tuần thứ 2 của tháng 1
Kenkokukinen no Hi Day (11 tháng 2) – Kenkokukinen no Hi : 11 tháng 2
Ngày sinh của Thiên hoàng (天皇誕生日) – Tenno Tanjobi: 23 tháng 2 (trước đây là 23 tháng 12. Khi tân hoàng lên ngôi vào năm 2019, ngày này được dời sang ngày 23 tháng 2)
Xuân phân – Seibun no Hi : 20 tháng 3 hoặc 21 tháng 3
Ngày Showa (昭和の日) – Hi Showa : 29 tháng 4
Ngày Kỷ niệm Hiến pháp (憲法記念日) – Kenpokinenbi : Ngày 3 tháng 5
Blue Day/Ngày Quốc khánh (みどりの日) – Midori no Hi : tháng 5
Ngày Thiếu nhi (こどもの日) – Kodomo no Hi : ngày 5 tháng 5
Ngày Biển (海の日) - Umi no Hi : thay cho ngày thứ Hai của tuần thứ 3 của tháng 7
Ngày của người cao tuổi được kính trọng – Keiro no Hi : Thứ Hai thứ 3 của tháng 9
Thu phân (秋分の日) – Shubun no Hi: Ngày 22 hoặc 24 tháng 9
Ngày thể thao (スポーツ の日) - Taiiku no Hi : Thứ Hai của tuần thứ 2 của tháng 10
Lễ hội văn hóa (文化の日) – Bunka no Hi: ngày 3 tháng 11
Lễ tạ ơn làm việc (Ngày tiếng Anh) – Kinrokansha no Hi : 23/11
Ngày núi (山の日) – Yama no Hi : Ngày 10 hoặc 11 tháng 8 (chính thức được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2016, trở thành ngày lễ quốc gia thứ 16 và gần đây nhất trong hệ thống ngày lễ của Nhật Bản)
Nội dung bài viết:
Bình luận