1.Nhiệm vụ của giáo viên
Điều 3 Thông tư 28/2009 TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của giáo viên như sau:
Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường dự bị đại học.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, giáo viên giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
2.Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Thông tư 15/2017 TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 1/8/2017 quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông như sau:
2.1 Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần
Trong đó:
35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học. 05 tuần để học hỏi và cải thiện. 01 tuần chuẩn bị khai giảng năm học. 01 tuần tổng kết năm học. 2.2 Thời gian công tác của giáo viên dự bị đại học là 42 tuần
Trong đó:
28 tuần cho các hoạt động dạy học và giáo dục theo kế hoạch năm học;
12 tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
01 tuần chuẩn bị khai giảng năm học;
01 tuần tổng kết năm học
2.3 Nghỉ phép hàng năm cho giáo viên
Bao gồm: nghỉ hè, nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ lễ khác. Như sau:
Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hàng năm theo quy định của Bộ luật Lao động), được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ học kỳ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
Các ngày nghỉ khác theo quy định của bộ luật lao động. Căn cứ vào kế hoạch thời gian năm học, quy mô, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hàng năm của giáo viên hợp lý theo đúng quy định.
3. Tiêu chuẩn khóa học
3.1 Chuẩn môn học là số tiết lý thuyết hoặc thực hành mà mỗi giáo viên phải dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
Định mức của giáo viên tiểu học là 23 giờ, giáo viên THCS là 7 giờ, giáo viên THCS là 5 giờ;
Tiêu chuẩn thời lượng giảng dạy của giáo viên dự bị đại học là 12 giờ
Chuẩn giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 giờ ở cấp trung học cơ sở, 15 giờ ở cấp trung học phổ thông;
Định mức giờ dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức giờ dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 giờ đối với giáo viên tiểu học, 17 giờ đối với giáo viên trung học cơ sở. Giáo viên là tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường cấp I dạy 2 tiết/tuần, trường cấp II dạy 1/3 tiết, trường cấp III dạy 1/2 tiết. tỷ lệ giảng dạy của một giáo viên cùng cấp lớp. Xếp loại trường trung học phổ thông theo quy định hiện hành.
3.2 Tiêu chuẩn khóa học đối với Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT chịu trách nhiệm dạy một số tiết để nắm chắc nội dung, chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp, trường mầm non không được thay đổi phương thức giảm thời lượng giảng dạy đối với các chức danh kiêm nhiệm thay cho tiêu chuẩn.
Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng được tính bằng: 2 tiết/tuần x số tuần dạy học và hoạt động giáo dục theo quy định của thời khóa biểu năm học;
Định mức tiết dạy/năm đối với phó hiệu trưởng được tính như sau: 4 tiết/tuần x số tuần giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về thời khóa biểu năm học.
4.Đề án giáo viên đồng thời thực hiện một hoạt động chuyên môn
Đối với giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ chuyên môn, thời lượng giảng dạy sẽ được giảm bớt, cụ thể như sau:
Giáo viên tiểu học được giảm 3 tiết/tuần, bậc cao đẳng và trung học được giảm 4 tiết/tuần;
Giáo viên dạy lớp ở trường phổ thông dân tộc nội trú trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần. Giáo viên dạy lớp ở trường chuyên biệt, trường nội trú được giảm 4 tiết dạy/tuần. Giáo viên đứng lớp trong trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được giảm 3 giờ/tuần;
Giáo viên dạy lớp dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
Giáo viên phụ trách các lớp bộ môn được giảm 3 tiết/môn/tuần;
Giáo viên phụ trách công tác văn nghệ, thể dục, phụ trách vườn trường, nhà xưởng của trường, phòng kỹ thuật, thư viện (nếu các công việc này không có cán bộ chuyên trách) được giảm 2 - 3h/tuần tùy theo khối lượng công việc và do giám đốc quyết định;
Trưởng phòng được giảm 3 tiết/tuần;
Đội phó chuyên trách được giảm 1 tiết/tuần;
Giáo viên trưởng phòng chức năng của trường dự bị đại học được giảm 3 tiết/tuần;
Các phó giáo sư-trưởng phòng chức năng của trường dự bị đại học được giảm 1 giờ/tuần.
Nội dung bài viết:
Bình luận