Những quy định chuyển nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp

quy định chuyển nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp

quy định chuyển nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp

 1. Thẩm quyền chuyển nhóm lương quân nhân:


Tại Điều 9 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục và thẩm quyền quyết định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành về thẩm quyền tăng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng quân hàm, phong, thăng quân hàm; hạ bậc, loại, nhóm, cấp bậc, giáng cấp bậc quân hàm; kéo dài thời hạn tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng như sau:

– Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền tăng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên; thăng quân hàm đại tá chuyên nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền nâng quân hàm.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền tăng lương, chuyển nhóm đối với công nhân, viên chức quốc phòng có hệ số lương từ 6,20 trở lên. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền thăng ngạch công nhân quốc phòng, thăng quân hàm sĩ quan quốc phòng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thẩm quyền kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc hàm Đại tá và đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 điều 8a, khoản 2 Điều 8b Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
– Thẩm quyền của Tổng Tham mưu trưởng:

Tổng tham mưu trưởng có thẩm quyền thực hiện thẩm quyền của người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 170/2016/TT-BQP đối với Bộ Tổng tham mưu và công ty cổ phần thuộc Bộ Quốc phòng.
Tổng Tham mưu trưởng có thẩm quyền quyết định, phê duyệt danh sách kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ 01 năm (đủ 12 tháng) đến tối đa 05 năm đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp hàm từ Trung tá trở xuống theo đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
- Thẩm quyền của chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, trừ công ty cổ phần thuộc Bộ Quốc phòng:

Chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, trừ công ty cổ phần thuộc Bộ Quốc phòng, có thẩm quyền nâng lương, chuyển ngạch đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80; thăng cấp từ trung úy lên trung tá quân đội.
Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền nâng lương, chuyển nhóm đối với công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20.
Người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm Trung tá trở xuống gồm: Kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ dưới một năm hay kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ từ một năm (đủ 12 tháng) đến không quá 5 năm sau khi có quyết định phê duyệt của Tổng Tham mưu trưởng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 170/2016/TT-BQP của Bộ Quốc Phòng.

– Pháp luật cũng quy định cấp có thẩm quyền thăng cấp bậc quân hàm, nâng lương đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền cho hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó.
– Ngoài ra thì các cấp có thẩm quyền nâng lương, nâng loại, chuyển nhóm, thăng hạng, thăng quân hàm đến cấp bậc, hệ số mức lương nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, loại, nhóm, hạng, giáng cấp bậc quân hàm và cho thôi phục vụ tại ngũ đối với quân nhân chuyên nghiệp, cho thôi phục vụ trong quân đội đối với công nhân và viên chức quốc phòng đến cấp bậc, hệ số mức lương đó theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, pháp luật nước ta quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương từ 6,80 trở lên và chủ thể là người chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng trừ các doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền nâng lương, chuyển nhóm đối với quân nhân chuyên nghiệp có hệ số lương dưới 6,80 cũng như thăng cấp bậc quân hàm từ Trung úy đến Trung tá quân nhân chuyên nghiệp.


2. Quy định chuyển nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp:


Xếp lương khi chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 73/2010/TT-BQP hướng dẫn xếp lương khi nâng loại, chuyển loại, chuyển nhóm quân nhân chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành với nội dung cụ thể như sau:


– Đối với trường hợp được chuyển nhóm mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn nhóm cũ (ví dụ: từ nhóm 2 chuyển sang nhóm 1 cùng loại quân nhân chuyên nghiệp) thì thực hiện như sau:

Nếu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở nhóm cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở nhóm mới. Thời gian hưởng lương ở nhóm mới được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính như sau: Đối với trường hợp chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở nhóm mới so với hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ mà bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở nhóm cũ, thì được tính kể từ ngày quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực thi hành; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ờ nhóm cũ thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở nhóm cũ.
Ví dụ cụ thể: Đồng chí A, kể từ ngày 15/7/2009 hưởng lương bậc 4, nhóm 2, loại quân nhân chuyên nghiệp cao cấp hệ số lương là: 4,70; đến tháng 3 năm 2010 có quyết định chuyển sang nhóm 1 loại quân nhân chuyên nghiệp cao cấp. Đồng chí A được xếp vào bậc 4, nhóm 1 của Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp với hệ số 4,90 kể từ tháng 3 năm 2010. Do chênh lệch giữa hệ số lương mới và hệ số lương cũ (4,90 - 4,70) là 0,20, nhỏ hơn chênh lệch giữa hệ số lương bậc 4 và bậc 5 ở nhóm cũ (5,05 - 4,7) là 0,35 nên thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của đồng chí A là ngày 02/7. 009.

Đối tượng đang hưởng phụ cấp thâm niên nghề của cán bộ cao cấp nhưng tổng hệ số lương cộng với phụ cấp thâm niên nghề của cán bộ cao cấp ở nhóm cũ lớn hơn hệ số lương của bậc cuối cùng của nhóm mới thì được hưởng hệ số lương của bậc cuối cùng của nhóm mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên nghề của cán bộ cao cấp đang hưởng của nhóm cũ (nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới (bao gồm cả chênh lệch bảo lưu) và thời gian tính hưởng thời gian làm thêm ở nhóm mới được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển sang nhóm mới có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật.
Các hệ số chênh lệch được bảo lưu tại các quy định trên (các số được làm tròn sau dấu thập phân đến 2 chữ số) được đánh giá cao trong thời gian quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương ở nhóm mới.

Ví dụ 2: Đồng chí B hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung tại Nhóm 2, ngạch quân nhân chuyên nghiệp cao cấp từ ngày 10 tháng 8 năm 2008 (tổng hệ số lương 7,50 cộng với 7% tình nguyện là 8,02) đến ngày 10 tháng 3 năm 2010, đồng chí B đủ điều kiện chuyển sang Nhóm 1 quân nhân chuyên nghiệp cao cấp. Do hệ số lương 8,02 được hưởng của nhóm 2 cao hơn. Hệ số lương 7,70 thấp nhất ở nhóm 1 của ngạch quân nhân chuyên nghiệp cao cấp nên đồng chí B được xếp ở Hệ số lương 7,70, bậc 12, nhóm 1 của ngạch quân nhân chuyên nghiệp cao cấp và được hưởng thêm Hệ số lương chênh lệch 0,32 (8,02 - 7,70) kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2010.
- Trường hợp chuyển sang nhóm mới có hệ số lương cùng ngạch thấp hơn nhóm cũ (ví dụ: từ Nhóm 1 sang Nhóm 2 của cùng một loại quân hàm) thì mức lương hiện hưởng ở nhóm cũ được xếp sang nhóm mới và được hưởng thêm hệ số bảo lưu chênh lệch bằng hệ số lương của nhóm cũ (bao gồm cả tiền bù thêm giờ nếu có). Thời gian hưởng lương ở nhóm mới theo quy định của pháp luật sẽ được tính kể từ ngày ký quyết định chuyển nhóm mới có hiệu lực. Thời điểm xét nâng bậc lương lần sau ở nhóm mới được tính kể từ ngày xếp hệ số lương ở nhóm cũ.

Hệ số chênh lệch được bảo lưu ở giai đoạn này (làm tròn 2 chữ số thập phân sau) được đánh giá trong suốt thời gian xếp loại quân nhân chuyên nghiệp ở nhóm mới.
Ví dụ 3: Đồng chí C là quân nhân chuyên nghiệp trung cấp, hưởng lương bậc 8, nhóm 1, hệ số lương 5,60 kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2007. Ngày 01 tháng 4 năm 2010, đồng chí C được chuyển sang nhóm 2 (cùng loại chuyên nghiệp quân sự). Do hệ số lương bậc 8 nhóm 2 là 5,30 thấp hơn hệ số lương bậc 8 nhóm 1 là 0,30 (= 5,60 – 5,30) nên ông C được xếp hệ số lương 5,3 và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu 0,30 kể từ ngày 01/4/2010 (ngày quyết định chuyển nhóm có hiệu lực). Ngày 01/8/2010, sau 3 năm, đồng chí C đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét nâng lương nhóm 2 (bậc 9, hệ số lương = 5,60) và tiếp tục được hưởng chế độ chênh lệch bảo lưu hệ số 0,30.
Như vậy, đó là quy định về việc xếp lương khi chuyển ngạch quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Thông tư 73/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Việc xếp lương khi chuyển ngạch quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện theo các quy định cụ thể nêu trên để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân chuyên nghiệp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo