
quy định chiều cao xây dựng nhà ở tphcm
1. Chiều cao và số tầng của nhà ở được xây dựng là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 1.5.10 và Điều 1.5.11 Thông tư số 05/2022/TT-BXD ngày 30/11/2022 của Bộ Xây dựng quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình trong bộ phận thiết kế công trình về chiều cao. và số tầng của nhà ở được xác định như sau:
Trước hết, về chiều cao của nhà ở. Chiều cao nhà được tính từ cao độ mặt bằng đặt công trình theo quy định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại điểm cao nhất của công trình, kể cả mái hoặc mái dốc công trình. Tuy nhiên, đối với những công trình có nhiều tầng nền khác nhau thì chiều cao nhà sẽ được tính từ cao độ nền thấp nhất theo lộ trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Lưu ý: Tiêu chuẩn xác định chiều cao nhà không bao gồm, không bao gồm chiều cao của các thiết bị kỹ thuật trên mái như cột ăng ten, cột thu lôi và các thiết bị tiêu thụ năng lượng (bể nước hoặc tấm pin năng lượng mặt trời…)
Thứ hai, về việc xác định số tầng ở. Số tầng của nhà ở được tính bằng số tầng trên mặt đất của nhà gồm tầng kỹ thuật, tầng mái và tầng áp mái) và tầng bán hầm của nhà ở. Cần lưu ý rằng các tầng hầm của ngôi nhà không được tính vào số tầng của ngôi nhà.
2. Quy định về số tầng và chiều cao công trình tại TP.HCM. Hồ Chí Minh:
Theo Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh, kiến trúc nhà liền kề trong đô thị hiện hữu được quy định và sau đó được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 45/2009/QĐ –UBND thành phố. Hồ Chí Minh. Căn cứ theo Quyết định này có thể thấy rõ về số tầng nhà được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh cụ thể như sau:
Thứ nhất, với nhà ở được xây dựng có thiết kế sân vườn: Chiều cao nhà ở không được vượt quá ba lần chiều rộng của nhà hoặc phù hợp với chủ trương chung của quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chiều cao của nhà ở liền kề phải được giới hạn ở góc xiên 450 đối với đường, phố có chiều rộng lớn hơn 12m (chiều cao mặt tiền của nhà ở phải bằng chiều rộng của đường). Chiều cao của nhà ở liền kề không được phép cao hơn ngã tư đường và góc xiên 450 đối với đường, phố có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 12 (không lớn hơn lộ giới).
Thứ hai, đối với nhà ở liền kề: Đối với thửa đất có diện tích từ 30m2 đến dưới 40m2: Chủ đầu tư được phép xây dựng nhà ở không quá 4 tầng 1 tum (tổng chiều cao là 16m) với chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m và chiều sâu lớn hơn 5m so với chỉ giới xây dựng; Lô đất có diện tích từ 40m2 đến 50m2 nếu chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m nhưng nhỏ hơn 8m và chiều sâu mặt tiền so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m thì không được xây dựng quá 5 tầng 1 tum hoặc có mái chống nóng (tổng chiều cao toàn ngôi nhà là 20m) có thể được sử dụng; Có nhiều diện tích mặt bằng hơn 50m2, nhà 6 tầng được xây dựng trong khu quy hoạch hạn chế phát triển nếu chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8m và chiều sâu lớn hơn 5m so với chỉ giới xây dựng hoặc công trình xây dựng hai bên đường. Trường hợp nhà ở liền kề có khoảng lùi thì chiều cao công trình xây dựng được tăng thêm phù hợp với chiều cao tối đa đã được phê duyệt trong quy hoạch xây dựng, quy chế kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
Thứ ba, đối với quy định về chiều cao xây dựng của nhà ở riêng lẻ: Chiều cao xây dựng nhà ở riêng lẻ tại TP. Hồ Chí Minh trung bình của nhà một tầng tính từ mặt đất đến tầng hai là 3 mét; Từ tầng 2 trở lên chiều cao tối đa giữa các tầng là 3,4m; Trường hợp ban công của ngôi nhà nhô ra ngoài lộ giới thì chiều cao tầng tối đa là 3,5m, tính từ đỉnh vỉa hè đến cuối ban công; Tầng cao tối đa là 3,8 mét; Đối với đường có lộ giới nhỏ hơn 3,5m xác định được chiều cao nhà bằng thước lỗ ban ban đầu từ tầng trệt (lầu 1) đến lầu 1 (lầu 2), không cho phép xây dựng các tầng lửng; Tầng cao tối đa 5,8m có thể làm tầng lửng với lòng đường từ 3,5 đến dưới 20m. Chiều cao tối đa từ tầng trệt (lầu 1) đến lầu 1 (lầu 2) là 5,8m; tầng cao tối đa là 7m với chiều dài lòng đường từ 20m trở lên được phép có tầng lửng cao tối đa 7m tính từ tầng trệt (tầng 1) đến tầng 1 (tầng 2).
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 05/2022/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30 tháng 11 năm 2022 Ban hàng QCVN 03:2022/ BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng;
– Quyết định số 135/2007/QĐ–UBND của thành phố Hồ Chí Minh đã quy định về kiến trúc nhà liền kề trong các khu đô thị hiện hữu và sau đó được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 45/2009/QĐ–UBND của TP. Hồ Chí Minh;
– QCVN 01:2019/BXD do Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư 2018 Được biên tập, sửa đổi bởi QCVN 01:2019/BXD thay thế QCXDVN 01:2008 ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 04/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và QCVN 14:2009/BXD được ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Nội dung bài viết:
Bình luận