Quỹ đầu tư phát triển là quỹ được hình thành từ khoản tiền trích ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các tổ chức thành lập quỹ đầu tư phát triển với mục đích mở rộng sản xuất, kinh doanh, đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, cơ sở vật chất và áp dụng thêm nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy lợi nhuận. Vậy quỹ đầu tư phát triển là vốn chủ sở hữu có phải là vốn của chủ sỡ hữu hay không? Nguồn của quỹ là gì? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của ACC.
Quỹ đầu tư phát triển là vốn chủ sở hữu
1. Quỹ đầu tư phát triển là gì?
Quỹ đầu tư phát triển là quỹ được hình thành từ khoản tiền trích ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các tổ chức thành lập quỹ đầu tư phát triển với mục đích mở rộng sản xuất, kinh doanh, đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, cơ sở vật chất và áp dụng thêm nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy lợi nhuận. Phải thừa nhận rằng quỹ đầu tư phát triển hết sức cần thiết trong một doanh nghiệp. Nó mang đến các tác động trong tìm kiếm phát triển bền vững. Chính bởi nguồn vốn của quỹ đầu tư này là trích ra trong ngân sách của doanh nghiệp một cách đều đặn và có định kỳ. Cụ thể, mỗi năm, lợi nhuận của công ty luôn trích một phần để nhập vào quỹ đầu tư phát triển. Từ đó, doanh nghiệp luôn có một "khoản" để đảm bảo nguồn vốn khi doanh nghiệp cần để đầu tư. Đồng thời, công việc đầu tư có tính chất vô cùng tốn kém. Quỹ đầu tư phát triển giúp doanh nghiệp có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh để có thể mang về các lợi ích lớn. Điều này đặc biệt được quan tâm trong các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn.
Bên cạnh quỹ đầu tư phát triển của các doanh nghiệp, còn tồn tại quỹ đầu tư phát triển địa phương. Đây là một tổ chức tài chính thuộc địa phương, do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ. Quy định này được đưa ra tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 147/2020NĐ-CP. Quỹ có con dấu, vốn điều lệ cũng như tư cách pháp nhân và thực hiện cân đối kế toán như một doanh nghiệp bình thường. Điều này hoàn toàn rõ ràng và tương thích hơn với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Theo đó, khoản 19 Điều 14 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 đã quy định: "Quỹ đầu tư tài chính nhà nước ngoài ngân sách là Quỹ đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, nguồn thu, nhiệm vụ chi của Quỹ đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật". Đồng thời quỹ được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn của quỹ
Khoản tiền đóng góp vào này phải thuộc trường hợp chưa được xác định cho bất cứ nghĩa vụ nào, nghĩa là doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước trước khi góp tiền vào quỹ. Doanh nghiệp dùng nó cho kế hoạch đang thực hiện hoặc chiến lược đầu tư mới. Các đối tượng góp vốn có thể là: xã viên góp cổ phần, công ty TNHH đầu tư vốn, cổ đông, nhận vốn góp liên doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, qua việc đi vay, góp vốn, uỷ thác đầu tư,.. thì vốn huy động được hình thành đối với quỹ phát triển. Quỹ đầu tư này khi mới được hình thành sẽ không lớn vì vậy doanh nghiệp có thể phải chấp nhận đi vay hoặc nhận góp vốn từ các nhà đầu tư để phát triển quỹ lớn mạnh hơn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, sau khi đã chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết và bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định thì doanh nghiệp được phép trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Đối với quỹ đầu tư phát triển tại địa phương, nhà nước sẽ là đơn vị trực tiếp cấp vốn để hình thành. Sau đó, quỹ đầu tư được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn bằng các hình thức như vay các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật (việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài); Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư và các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật. Khoản 3 Điều 36 Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định giới hạn tổng mức vốn huy động tối đa bằng 06 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư được ghi trên báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính bán niên tại thời điểm gần nhất. Quy định này được xem là rõ ràng vì căn cứ năng lực tài chính của Quỹ đầu tư mà tổ chức này được huy động nguồn vốn nhằm nâng cao nguồn vốn hoạt động. Bên cạnh đó, Nghi định 147/2020/NĐ-CP quy định khá chi tiết và rõ ràng các điều kiện được huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư. Nguyên tắc của việc phát hành trái phiếu là Quỹ đầu tư tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ. Điều kiện để được phát hành trái phiếu phải bao gồm việc Quỹ đầu tư có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày UBND cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập Quỹ đầu tư; Quỹ đầu tư được UBND cấp tỉnh đánh giá xếp loại hoạt động có hiệu quả năm trước liền kề của năm phát hành theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính; Quỹ đầu tư phải đảm bảo tuân thủ quy định về nhà đầu tư mua và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của pháp luật về chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; Quỹ đầu tư phải có phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ được UBND cấp tỉnh phê duyệt, trong đó nêu cụ thể về mục đích sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu và nguồn bố trí trả nợ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn; Quỹ đầu tư phải thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; và Quỹ đầu tư đáp ứng các giới hạn đầu tư, cho vay, huy động vốn theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP.
3. Quỹ đầu tư dùng để làm gì?
Quỹ đầu tư phát triển được dùng vào các mục đích sau:
Thứ nhất, mục đích quan trọng nhất khi quỹ đầu tư phát triển được thành lập là nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh. Một khi phạm vi kinh doanh được mở rộng thì vị thế của doanh nghiệp sẽ nâng lên một tầm cao mới, từ đó mang đến các khả năng hợp tác lớn hơn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận. Việc có thể tìm kiếm nhiều cơ hội mới giúp cho doanh nghiệp gặt hái được nhiều lợi nhuận. Đây là một tác động rất tích cực đối với nền kinh tế.
Thứ hai, quỹ đầu tư phát triển được thành lập cũng nhằm đổi mới, thay thế hoàn chỉnh máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp. Khi các thiết bị kỹ thuật khoa học hiện đại được đưa vào hoạt động trong hệ thống của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể tiết kiệm nhiều chi phí. Đồng thời, máy móc là một yếu tố quan trọng thúc đẩy năng suất và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
Thứ ba, quỹ đầu tư có thể được sử dụng để nghiên cứu khoa học, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Đây là các chi phí tham gia trong đào tạo nghề. Thị trường ngày càng phát triển và phải cạnh tranh ác liệt nên các lực lượng lao động cần đáp ứng đòi hỏi nâng cao tay nghề và trình độ. Vì vậy, việc đầu tư đào tạo nghiệp vụ của nhân viên là điều vô cùng cần thiết.
Thứ tư, quỹ đầu tư mang trách nhiệm bổ sung vốn trong thực hiện đầu tư. Trong mục đích phân bổ nguồn vốn, sẽ mang đến lợi ích từ nhiều mặt khác nhau trong công việc kinh doanh.
Đối với quỹ đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được dùng vào mục đích chính là đầu tư mở rộng hoạt động, phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ này không được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay những trách nhiệm khác của doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về quỹ đầu tư phát triển là vốn chủ sở hữu. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận