Việc tuân thủ Quy chế pháp lý của công ty cổ phần là vô cùng quan trọng để đảm bảo hoạt động của công ty được diễn ra một cách hợp pháp, hiệu quả và an toàn. Để hiểu rõ hơn về Quy chế pháp lý của công ty cổ phần hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:

Quy chế pháp lý của công ty cổ phần
I. Quy chế pháp lý của công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một hoặc một số cổ phần và có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mà mình sở hữu.
Quy chế pháp lý của công ty cổ phần là tập hợp các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động của công ty cổ phần, bao gồm:
- Luật Doanh nghiệp 2020: Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất quy định về thành lập, hoạt động và giải thể công ty cổ phần.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp: Bao gồm các Nghị định, Thông tư của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, v.v.
- Điều lệ công ty: Là văn bản quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của công ty, được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông.
- Các văn bản pháp luật khác: Bao gồm Bộ luật Dân sự, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, v.v.
II. Các quy chế pháp lý của công ty cổ phần
1. Quy chế pháp lý đối với cổ đông
Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và phát biểu ý kiến cũng như biểu quyết tại cuộc họp cổ đông, được chia cổ tức. Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp là cổ đông sáng lập thì sẽ có những ràng buộc nhất định khác.
Cổ đông ưu đãi: thực hiện biểu quyết các vấn đề của ĐHĐCĐ. Có các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không được chuyển nhượng cổ phần
2. Chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông phổ thông có quyền chuyển nhượng tự do, tuy nhiên cổ đông sáng lập thì có ràng buộc như sau tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020:
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
3. Cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần: Điểm đặc trưng về vốn của công ty cổ phần đó là vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
4. Quy định pháp luật về thành viên trong công ty cổ phần
– Về thành viên công ty cổ phần : Chủ thể sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty là cổ đông. Công ty cổ phần có tối thiểu 03 cổ đông, không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Việc quy định số cổ đông tối thiểu đã trở thành thông lệ quốc tế.
Cổ đông công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức:
+ Cá nhân: không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì có quyền thành lập công ty cổ phần; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp thì có quyền mua cổ phần.
+ Tổ chức: tất cả tổ chức là pháp nhân, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, thanh gia thành lập, có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần
Các cổ đông công ty cổ phần gồm:
+ Dựa vào vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần: Cổ đông sáng lập và cổ đông góp vốn
+ Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu: Cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi.
5. Quy định về tư cách pháp nhân của công ty cổ phần
Pháp nhân là một chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, khác với cá nhân là một con người, một cá nhân riêng biệt, pháp nhân là một tổ chức bất kì mà chỉ là những tổ chức có đủ các điều kiện do pháp luật quy định.
Một tổ chức được coi là pháp nhân khi có đủ các điều kiện: được thành lập hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần đáp ứng đủ 4 điều kiện của pháp nhân là:
+ Được thành lập hợp pháp, tiến hành làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bộ máy chặt chẽ với với quy chế làm việc rõ ràng;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Có sự phân định rõ ràng giữa tài sản của cổ đông với tài sản của công ty;
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Người đại diện công ty cổ phần ký trong hợp đồng, tham gia giao dịch với tư cách nhân danh công ty, vì lợi ích công ty.
6. Quy định về huy động của công ty cổ phần
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, việc huy động vốn của công ty cổ phần có vai trò quan trọng và việc thực hiện huy động vốn được tiến hành hết sức linh động, đây cũng chính là lợi thế của loại hình công ty cổ phần so với những loại hình doanh nghiệp khác.Việc huy động vốn có thể diễn ra dưới rất nhiều hình thức khác nhau như phát hành thêm cổ phần, phát hành trái phiếu, giao kết hợp đồng vay tài sản, giao kết hợp đồng vay tín dụng…Điều đó tạo cho công ty cổ phần có nhiều cơ hội về mặt tài chính hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
– Huy động vốn trong công ty cổ phần: công ty cổ phần có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các tổ chức kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Các hình thức công ty huy động vốn là chào bán cổ phần riêng lẻ, phát hành chứng khoán ra công chúng, bán cổ phần cho cổ đông trong công ty và phát hành trái phiếu.
– Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cổ phần: Phần vốn góp của cổ đông được thể hiện dưới
hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hóa – giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần còn có những nét đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt với doanh nghiệp khác.
III. Đặc điểm chung của công ty cổ phần
Hình thức công ty cổ phần ở Việt Nam lần đầu tiên được quy định trong Luật công ty năm 1990. Và cho đến nay theo luật Luật doanh nghiệp năm 2014 thì loại hình công ty cổ phần đã được hoàn thiện một bước căn bản. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, có khả năng huy động nguồn vốn lớn và sự dịch chuyển vốn linh hoạt giữa các nhà đầu tư, thích hợp cho hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn.
Công ty cổ phần được biết đến là một trong năm loại hình doanh nghiệp được Luật doanh nghiệp năm 2014 điều chỉnh, vì thế trước hết nó mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp:
– Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế
– Công ty cổ phần có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định
– Công ty cổ phần được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam thì ngoài những đặc điểm chung của loại hình công ty công ty cổ phần có các đặc trưng sau:
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi giá trị tài sản của công ty
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể phát hành cổ phần ưu đãi các loại như cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Cổ phần được chuyển nhượng tự do, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng. Trong 3 năm đầu, kể từ ngày công ty được đăng ký kinh doanh, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông
+ Cổ đông trong công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa
+ Công ty được quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn trong công chúng.
IV. Đặc điểm pháp lý đặc trưng của công ty cổ phần
-Vốn điều lệ được hiểu là vốn do những người tham gia doanh nghiệp, công ty đóng góp và được ghi vào điều lệ doanh nghiệp. Vốn điều lệ là lượng vốn mà doanh nghiệp, công ty phải có và được phép sử dụng theo điều lệ. Doanh nghiệp, công ty phải đăng ký vốn điều lệ với cơ quan có thẩm quyền và phải công bố cho công chúng. Đối với những loại hình công ty, doanh nghiệp có quy định về vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định.
– Vốn điều lệ của công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán cho công ty. Tức là vốn điều lệ phải là số vốn thực góp. Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần . Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần.
Công ty cổ phần có các loại cổ phần sau:
+ Cổ phần phổ thông: bắt buộc phải có
+ Cổ phần ưu đãi : có thể có hoặc không gồm có cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Trong đó:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết được hiểu là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn một phiếu biểu quyết. Số phiếu biểu quyết cụ thể do điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Người nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản tị, Ban kiểm soát
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Người sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Những công ty đăng ký kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu vốn tối thiểu khi kinh thành lập doanh nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định. Những ngành nghề đòi hỏi vốn pháp định thì vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
V. Trình tự thủ tục thành lập công ty cổ phần
Hiện có 3 cách thành lập công ty cổ phần, cụ thể:
rường hợp đăng ký trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính- Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng- Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh- Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn) . Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
- Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
VI. Những câu hỏi thường gặp:
1. Ban kiểm soát (BK) của công ty cổ phần có những nhiệm vụ gì?
Kiểm tra hoạt động tài chính của công ty.
Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ công ty, Nghị quyết của ĐHĐCĐ và quyết định của HĐQT.
Báo cáo kết quả kiểm tra cho ĐHĐCĐ và HĐQT.
2. Vốn điều lệ tối thiểu của công ty cổ phần là bao nhiêu?
Vốn điều lệ tối thiểu của công ty cổ phần là 10 tỷ đồng.
Đối với công ty cổ phần khởi nghiệp sáng tạo và công ty cổ phần ứng dụng công nghệ cao, vốn điều lệ tối thiểu là 3 tỷ đồng.
3. Cổ đông sáng lập của công ty cổ phần là ai?
Cổ đông sáng lập là cá nhân, tổ chức góp vốn thành lập công ty cổ phần.
Số lượng cổ đông sáng lập tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
Nội dung bài viết:
Bình luận