Quota xuất khẩu là gì? Phân biệt giữa Quota với hạn ngạch xuất nhập khẩu

  1. (QUOTA) là hạn ngạch về số lượng (hoặc trị giá) của một mặt hàng do nhà nước quy định được phép xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) qua thị trường và trong một thời hạn nhất định (thường  không quá một năm).  Biện pháp này chỉ  áp dụng đối với một số mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế quốc dân nhằm  mục đích chủ yếu: bảo hộ sản xuất trong nước; hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng trong nước; bảo vệ tài nguyên quốc gia và môi trường sinh thái, bảo tồn văn hóa dân tộc; sử dụng  hiệu quả nguồn vốn ngoại tệ; đảm bảo  cam kết của chính phủ nước ngoài. 

     

     

      1. Khái niệm hạn ngạch? 

    Hạn ngạch, là biện pháp quản lý của nhà nước nhằm hạn chế số lượng hàng hóa được phép xuất nhập khẩu  trong  thời hạn thường là 1 năm. Biện pháp này được chính phủ áp dụng đối với các mặt hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như gạo, sản phẩm dệt may… nhằm kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và  bảo hộ sản xuất. . 

    2. Phân loại Quota

     Hạn ngạch thường được chia thành hai loại: hạn ngạch nhập khẩu và hạn ngạch xuất khẩu. 

     

     

      3. Hạn ngạch nhập khẩu 

     Đưa ra các quy định  hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá  hàng hóa nhập khẩu làm ảnh hưởng đến giá trị nội địa của hàng hóa nhập khẩu, làm tăng giá  hàng hóa. 

     Tác động của hạn ngạch nhập khẩu khá giống với tác động của thuế nhập khẩu.  Hạn ngạch nhập khẩu mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nhưng không phải cho chính phủ. 

     Có hai loại hạn ngạch nhập khẩu chính,  hạn ngạch tuyệt đối và hạn ngạch thuế quan: 

     

     Hạn ngạch tuyệt đối: Giới hạn về số lượng hàng hóa nhất định có thể tham gia giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định. 

     Hạn ngạch thuế suất: Cho phép nhập khẩu một số lượng hàng hóa xác định với mức thuế suất giảm dần trong thời gian áp dụng hạn ngạch, số lượng nhập khẩu vượt quá mức giới hạn của hạn ngạch sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn.  

     

    quota xuất khẩu là gì

    quota xuất khẩu là gì

     

     

     4. Hạn ngạch xuất khẩu 

     Do quy định về  số lượng, khối lượng và trị giá  hàng hóa xuất khẩu nên hạn ngạch này ít được sử dụng.  

     Ngoài ra còn có một số hạn ngạch đặc biệt khác như: 

     

     

     Tariff quota (hạn ngạch thuế quan) là chế độ phân biệt về thuế quan theo lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu.  

     

     International quota (hạn ngạch quốc tế) là hạn ngạch sử dụng trong các hiệp hội ngành hàng như dệt may, da giày… 

     

     Điều kiện được áp dụng Quota (hạn ngạch thương mại) theo quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới-WTO (World Trade Oganizatio): 

     

     Tại điều XI của Hiệp định GATT 1994 phiên bản mới của GATT (Hiệp định chung về thuế quan và thương mại) và là một phần Hiệp định về WTO điều chỉnh các vấn đề về thương mại hàng hóa có hạn chế việc áp dụng hạn ngạch trong xuất-nhập khẩu hàng hóa của các nước là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.  

     Tuy đã qui định các quốc gia không được sử dụng biện pháp hạn ngạch vì các lí do: không minh bạch, dễ bị biến tướng nhưng WTO vẫn cho phép các quốc gia sử dụng biện pháp hạn ngạch trong các trường hợp đặc biệt như: 

     

     Nhằm hạn chế, ngăn ngừa, khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm khác mang tính trọng yếu đối với Bên kí kết đang xuất khẩu; 

     

     Nhằm bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán; 

     

     Các nước đang phát triển có thể áp dụng hạn ngạch trong chương trình trợ giúp của chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế, hoặc hạn chế để bảo vệ cho một số ngành công nghiệp.  

     Bảo vệ đạo đức xã hội; 

     

     Bảo vệ sức khỏe con người; 

     

     Bảo vệ động vật quí hiếm… 

     

     Tuy nhiên bên cạnh đó sẽ kèm theo những điều kiện cho các nước áp dụng hạn ngạch như: 

     

     Tránh gây tổn hại không cần thiết cho quyền lợi thương mại và kinh tế của các bên ký kết; 

     

     Không áp dụng các hạn chế nhằm ngăn ngừa bất hợp lý việc nhập khẩu bất kỳ sản phẩm nào có số lượng thương mại tối thiểu; 

     

     Các quốc gia phải công bố thời gian cụ thể và những thay đổi nếu có nếu áp dụng hạn ngạch… 

     5. Những hạn chế của Hạn ngạch 

     Việc sử dụng hạn ngạch thương mại ngoài những tác dụng như bảo hộ được nền kinh tế trong nước, kiểm soát số lượng hàng hóa xuất- nhập khẩu, khuyến khích sản xuất hàng hóa trong nước…thì hạn nghạch thương mại củng có những hạn chế như: 

     

     Khiến cho giá trị hàng hóa nhập khẩu tăng cao, hạn chế sự cạnh tranh của hàng hóa trong nước, giảm sự lựa chọn của người tiêu dùng, khiến họ khó tiếp cận được với hàng hóa nhập khẩu.  Lãng phí nguồn lực xã hội. 

      Nhà nước không kiếm được lợi nhuận. 

      Có thể biến một công ty thành  độc quyền  hàng hóa. 

      Dễ bị xuyên tạc, nảy sinh  tiêu cực trong việc thực thi hạn ngạch của công ty, dẫn đến  tham nhũng, hối lộ. 

      Có thể dẫn đến  buôn lậu hàng hóa.  Hiện  Việt Nam đang xem xét  hủy bỏ hạn ngạch thương mại đối với một số  mặt hàng quan trọng như mía đường. Thực hiện cam kết tại Điều 20  Hiệp định ATIGA (Hiệp định hàng hóa ASEAN) ký năm 2009, Việt Nam  cam kết không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với mặt hàng đường. Tuy nhiên, do mía đường là ngành sản xuất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến nông dân trồng mía và được  các nước ASEAN chấp nhận nên Việt Nam đã  hoãn cam kết này đến năm 2020. Hiện việc bỏ hạn ngạch nhập khẩu mía đường với các nước thành viên ASEAN đã được thực hiện từ ngày 1/1. , 2020 theo Thông tư số 23/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương. 

     6. Một số hoạt động kinh doanh cụ thể khác 

     Gia công phần mềm trong thương mại 

     

     Điều 178. Gia công trong thương mại 

     

     Chuyển đổi thương mại là hoạt động thương mại mà bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên  vật liệu của bên giao gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn của quy trình sản xuất theo nhu cầu của bên nhận gia công để hưởng thù lao.  

     Điều 179. Hợp đồng gia công 

     

     Hợp đồng gia công phải được giao kết bằng văn bản hoặc  hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 

     

     Điều 180. sản phẩm chế biến 

     

    1. Tất cả các loại hàng hóa đều  được gia công, trừ  hàng  cấm kinh doanh.  
    2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài, hàng hóa  cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu  được phép gia công nếu được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

     Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng 

     

    1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo  hợp đồng gia công hoặc giao tiền  mua nguyên vật liệu theo số lượng, chất lượng, giá cả đã thỏa thuận.  
    2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu thuê, mượn sau khi chấm dứt hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.  
    3. Bán, tiêu hủy, tặng cho tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê, cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế liệu theo thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật. 
    4. Cử người đại diện  kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi đặt gia công, cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật sản xuất và kiểm định chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công. 
    5. Chịu trách nhiệm về tính  pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công và chuyển giao cho bên nhận gia công.  

    Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên 

     

    1. Cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu  gia công theo thỏa thuận với bên giao thầu về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá cả. 
    2. Nhận lương và các chi phí hợp lý. 3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu  sản phẩm gia công trong nước, máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế liệu nếu được phép của bên nhận gia công.  

     

    1. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của Hiệp định. quy định của luật  thuế.  
    2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 

      Điều 183. Trả công chữa bệnh 

     

    1. Bên nhận gia công có thể nhận tiền công gia công bằng tiền mặt hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công. 
    2. Trường hợp nhận gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận tiền công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải thực hiện các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị này. 

     Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong giao dịch với tổ chức, cá nhân nước ngoài 

     

     Việc chuyển giao công nghệ  gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài  thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và tuân theo quy định của pháp luật  về chuyển giao công nghệ của Việt Nam. 

     đấu giá hàng hóa 

     

     Điều 185. Đấu giá hàng hóa 

     

     Đầu tiên. Đấu giá hàng hóa là hoạt động kinh doanh, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người điều hành cuộc đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua hàng trả giá cao nhất. 

    1. Việc bán đấu giá hàng hóa được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: 

     

    1. a) Phương thức đấu giá  là phương thức trả giá, trong đó người trả giá cao hơn giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hoá; 

     

    1. b) Phương thức đấu giá  là phương thức  đấu giá, trong đó người đầu tiên chấp nhận ngay  giá khởi điểm hoặc  giá dưới giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hoá. 

     Điều 188. Nguyên tắc đấu giá 

     

     Việc đấu giá hàng hóa trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

     Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa 

     

    1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được giao kết bằng văn bản hoặc  hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
    2. Trong trường hợp hàng hóa đấu giá được cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được  bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp đồng ý và bên bán hàng phải thông báo cho các bên liên quan. bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp.  3. Khi trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá nhưng bên thế chấp, bên thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ để dàn xếp việc bán đấu giá hàng hóa thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được ký kết. được giao kết giữa bên nhận cầm cố, nhận thế chấp và người tổ chức đấu giá.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo