Quê quán trên căn cước công dân gắn chip quy định thế nào?

Xin chào luật sư, tôi đang có ý định làm thẻ căn cước công dân thông minh nhưng  vẫn còn một số thắc mắc. Luật sư cho tôi hỏi quê tôi về căn cước công dân theo chíp. Tôi xin  cảm ơn luật sư rất nhiều  đã trả lời câu hỏi của tôi. 

  Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi  cho chúng tôi. Để  cung cấp cho bạn thông tin quê quán trên thẻ căn cước công dân gắn chip ACC GROUP, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. 

 cơ sở pháp lý 

 Luật căn cước công dân 2014 

Quê Quán Trên Căn Cước Công Dân
quê quán trên căn cước công dân

 1. Phân biệt nguồn gốc và quê quán 

 Theo đó, nơi sinh, nguyên quán  được hiểu là “quê hương”, nguồn gốc, xuất xứ của công dân. Tuy nhiên, nguồn gốc và quê quán không hoàn toàn giống nhau. 

 Nói một cách đơn giản, nguồn gốc của một người được xác định dựa trên nguồn gốc, xuất xứ (nơi sinh) của ông bà nội hoặc  ngoại. 

 Quê quán của một người được xác định căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ của cha mẹ. 

  Như vậy, cội nguồn được xác định sâu  xa hơn là quê hương. 

 2. Nước xuất xứ trong tất cả các tài liệu phải giống như giấy khai sinh 

 Giấy khai sinh là bản chính giấy tờ hộ tịch  của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung liên quan đến họ, chữ đệm, tên; ngày sinh; tình dục; Quốc gia; Quốc tịch; quê hương; Quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. 

  Trường hợp nội dung trong lý lịch và các giấy tờ có nội dung khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người này thì người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ đó có trách nhiệm  chỉnh sửa hồ sơ, giấy tờ trong đó. đúng quy định. trong giấy khai sinh. 

 Phù hợp với: Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP 

 

 Theo đó, nơi sinh trong tất cả các giấy tờ, hồ sơ cá nhân khác  phải thống nhất với giấy khai sinh. 

  Ví dụ, quê quán trong lý lịch Đảng viên  phải giống như trong giấy khai sinh: 

 

 Nơi sinh: "Ghi nơi sinh vào Sổ khai sinh (nếu  thay đổi địa danh hành chính thì ghi cả địa chỉ cũ và hiện tại); trường hợp đặc biệt  ghi nơi sinh của  mẹ hoặc người đã nuôi  mình từ nhỏ (nếu là cha hoặc không biết  mẹ)…” (Chỉ thị 09-HD/BTCTW). 

 3. Quê quán trên thẻ Căn cước công dân có gắn chip 

 Căn cứ  điểm i khoản 2 Điều 7 Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định  biểu mẫu  cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, Kho lưu trữ Căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cục Dân số quy định cụ thể thông tin về thành phố cư trú như sau: 

 

 Điều 7. Tờ khai Căn cước công dân (CC01) 

 

  1. Mẫu CC01 được  công dân sử dụng để kê khai các thông tin về nhân thân  khi có yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.  
  2. Cách ghi thông tin 

 

a) Mục “Họ, chữ đệm và tên”, “Họ và tên gọi khác”: ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh; chữ in hoa đủ dấu. Chỉ ghi họ, tên gọi khác nếu trong giấy khai sinh có họ và tên gọi khác; 
 

b) Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số; 
 

c) Mục “Giới tính”: nếu giới tính nam ghi là “Nam”, nếu giới tính nữ ghi là “Nữ”; 
 

d) Mục “Dân tộc”, “Tôn giáo”: ghi dân tộc, tôn giáo của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như trong giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc, tôn giáo của cơ quan có thẩm quyền; 
 

 đ) Mục “Quốc tịch”: ghi quốc tịch của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như trong giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền; 

 

e) Mục “Tình trạng hôn nhân”: ghi tình trạng hôn nhân hiện tại của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, gồm: chưa kết hôn, đã kết hôn hoặc đã ly hôn; 
 

g) Mục “Nhóm máu” (nếu có): ghi theo bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; 
 

h) Mục “Nơi đăng ký khai sinh”: ghi đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nơi đã cấp giấy khai sinh cho công dân. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định của pháp luật; 
 

i) Mục “Quê quán”: ghi đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh; nếu không có giấy khai sinh thì ghi theo sổ hộ khẩu. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi ghi tên địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định của pháp luật; 
 

k) Mục “Nơi thường trú”: ghi đầy đủ, chính xác theo sổ hộ khẩu. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà ở tập thể ghi theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị cấp cho công dân; 
 

l) Mục “Nơi ở hiện tại”: ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác nơi ở hiện tại của công dân theo thứ tự số nhà, đường phố; thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; 
 

m) Mục “Nghề nghiệp”: ghi rõ nghề nghiệp đang làm, trường hợp là quân nhân đang tại ngũ thì để trống. Mục “Trình độ học vấn”: ghi rõ trình độ học vấn cao nhất (tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học cơ sở…); 
 

n) Các mục 17, 18, 19, 20, 21: ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên; quốc tịch; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân vào các mục tương ứng trong biểu mẫu (nếu có); 
 

o) Mục yêu cầu của công dân: 
 

 – “Chuyển phát bằng đường bưu điện đến tận tay công dân”: trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu chuyển phát trả bằng đường bưu điện ghi có và ghi đầy đủ địa chỉ, số điện thoại của công dân, nếu không có yêu cầu thì ghi không; 

 

 – “Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”: đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp mới; đối với các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi thông tin trong thẻ Căn cước công dân thì ghi cấp đổi; đối với các trường hợp mất thì ghi cấp lại; 

 

 – “Xác nhận số Chứng minh nhân dân”: trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số thì ghi có, nếu không có yêu cầu thì ghi không; 

 

  1. p) Mục “Ngày….tháng……..năm……”: ghi rõ ngày, tháng, năm công dânkhai tờ khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 
  2. Mục “Kết quả xác minh”: đối với trường hợp hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần xác minh qua tàng thư căn cước công dân thì đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị Đội tàng thư căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đối chiếu, xác minh với hồ sơ gốc và trả lời kết quả cho đơn vị yêu cầu.  Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh: 

 

 Điều 6. Giá trị pháp lý của giấy khai sinh 

 

  1. Giấy khai sinh là bản chính ghi vào Hộ tịch  của cá nhân. 
  2. Tất cả hồ sơ, giấy tờ của một cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày sinh; tình dục; Quốc gia; Quốc tịch; quê hương; Quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. 
  3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ cá nhân, giấy tờ có nội dung khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người này thì người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ, cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ đó. và tờ giấy tờ theo  nội dung  khai sinh. 

 Thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 7 Thông tư 66/2015/TT-BCA quy định về biểu mẫu  cấp, quản lý thẻ căn cước công dân, lưu trữ và cơ sở dữ liệu căn cước công dân. , mục “Quê quán”: ghi đầy đủ địa chỉ hành chính cấp xã,  huyện,  tỉnh theo giấy khai sinh; Nếu không có giấy khai sinh thì ghi vào sổ hộ khẩu. Trường hợp sửa đổi tên địa phương hành chính thì tên của địa phương hành chính mới đã được sửa đổi theo quy định của pháp luật. Như vậy, “giấy khai sinh là bản chính hộ tịch  của cá nhân”, do đó “mọi hành vi, giấy tờ của cá nhân đều có nội dung  họ, chữ đệm, tên; ngày sinh; tình dục; Quốc gia; Quốc tịch; quê hương; quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”. Vì vậy, việc khai  quê quán thành phố trên chứng minh nhân dân cũng phải căn cứ vào giấy khai sinh 

 4. Câu hỏi thường gặp 

 Nước sinh trên giấy khai sinh và sổ hộ khẩu khác nhau, khai báo như thế nào?  Theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung liên quan đến họ, chữ đệm, tên; ngày sinh; tình dục; Quốc gia; Quốc tịch; quê hương; Quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó.  Trường hợp nội dung trong lý lịch và các giấy tờ có nội dung khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người này thì người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ đó có trách nhiệm  chỉnh sửa hồ sơ, giấy tờ trong đó. đúng quy định. trong giấy khai sinh.  Căn cứ  quy định nêu trên, trường hợp quê quán ghi trên Giấy khai sinh và trong sổ hộ khẩu khác nhau thì việc khai thông tin về quê quán trên tờ khai Căn cước công dân cũng phải được xác định theo nơi sinh. giấy chứng nhận. Theo đó, khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp huyện (đối với thành phố trực thuộc Trung ương) thực hiện việc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu. . Nếu bạn có hộ chiếu và xuất trình đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định của Luật cư trú thì sẽ tiếp nhận đề nghị điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu của công dân, đồng thời  tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại. chứng minh thư. Cụ thể hồ sơ bao gồm: 

 - Sổ đăng ký; 

 – Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Mẫu HK02); 

 - Giấy khai sinh; 

 Đối với tỉnh, người dân phải nộp 01 bộ hồ sơ để hợp thức hóa thông tin vào sổ hộ khẩu như trên tại Công an cấp xã,  huyện; Công an thị xã thuộc tỉnh. 

 CMND bị sai thông tin thì thủ tục như thế nào? Bị sai sót  thông tin trên thẻ căn cước công dân là một trong những trường hợp người dân được cấp đổi thẻ căn cước công dân. Cụ thể, Khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân  2014 quy định: 

  1. Thẻ căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: 

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của luật này; 
b) Thẻ bị  hỏng không sử dụng được; 
c) Sửa đổi thông tin  họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; 
 đ) Xác định lại giới tính, quê quán; 

 đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; 

e) Khi công dân có yêu cầu.  Như vậy, khi phát hiện có sai sót thông tin trên CMND, để không ảnh hưởng đến các giao dịch, thủ tục cấp CMND, người dân nên đi đổi CMND mới.  Các trường thông tin  trên Thẻ căn cước công dân bao gồm: 
 Số thẻ căn cước công dân 

 Họ và tên 

 Ngày  sinh 

 giới tính 

 Quốc tịch 

 Quê hương 

 Nơi cư trú 

 đặc điểm nhận dạng 

 Phạm vi ngày. Vì vậy, trong những trường hợp thẻ Căn cước  công dân bị sai quê quán, thẻ Căn cước công dân ghi sai ngày tháng năm sinh,… thì người dân nên làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân để đảm bảo căn cước công dân.  Quét mã QR Căn cước công dân bị sai số CMND, phải làm sao? Trường hợp quét mã QR  thẻ căn cước công dân nhưng không hiển thị số CMND hoặc nhập sai số CMND, người dân không cần quay lại làm lại CMND mà có thể sửa nhanh  bằng cách: 

 – Liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Căn cước công dân để hoàn thiện, cập nhật thông tin.  – Hoặc sử dụng giấy chứng nhận số chứng minh nhân dân: 

 Cấp Giấy chứng minh nhân dân được quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA, được sửa đổi bởi Thông tư 40/2019/TT-BCA như sau: 

a) Khi công dân làm thủ tục cấp, sửa đổi, cấp lại thẻ CCCD, cơ quan quản lý thẻ CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp sửa đổi chứng minh nhân dân. số vào thẻ CCCD.  Trường hợp cơ quan quản lý CCCD của Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý CCCD của Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì yêu cầu cơ quan quản lý CCCD  Công an cấp tỉnh nơi công dân đăng ký thường trú để xác minh. . Khi có kết quả xác minh, cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành xác minh, đối chiếu thông tin. Nếu thông tin hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ trình lãnh đạo đơn vị ký số xác nhận. Chứng minh nhân dân và trả  công dân bằng thẻ CCCD; trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

b) Trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa nhận được  số Chứng minh nhân dân hoặc bị mất  số Chứng minh nhân dân thì thực hiện như sau: 

 Công dân làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận số CMND, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan quản lý CCCD nơi  làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải xác minh thông tin của công dân, nếu thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì phải trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.  Thời hạn cấp số Giấy chứng minh nhân dân là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo