Kính gửi ACC GROUP, tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau: Thông tin quê quán trên giấy khai sinh được xác định như thế nào (được hiểu như thế nào). Và ngoài thông tin về nơi sinh thì trên giấy khai sinh phải ghi những nội dung bắt buộc nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ ACC GROUP, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!
Kính gửi ACC GROUP, tôi có vấn đề cần được giải đáp như sau: Thông tin quê quán trên giấy khai sinh được xác định như thế nào (được hiểu như thế nào). Và ngoài thông tin về nơi sinh thì trên giấy khai sinh phải ghi những nội dung bắt buộc nào? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ ACC GROUP, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của: Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch:

1. Giấy khai sinh Quy định quê quán
Tùy từng thời điểm, Luật thống kê hộ tịch có quy định khác nhau về cách xác định thông tin quê quán của công dân trên giấy khai sinh. Vì những lý do này, sẽ có trường hợp thông tin về quê quán của cha, mẹ, con sẽ được tìm thấy; Các anh, chị, em trong gia đình ghi trong giấy khai sinh không giống nhau. Đối với trường hợp công dân được đăng ký khai sinh theo quy định của Điều lệ hộ tịch cũ năm 1961 của Hội đồng Chính phủ và Thông tư số 05-NV ngày 21-01-1961 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số của Điều lệ hộ tịch, tài liệu này không chứa thông tin về thành phố xuất xứ. Trường hợp công dân đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 4 năm 2006 thì việc đăng ký khai sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ. Thông tư số 12/1999/TT-BTP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ. ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP. Hiện nay, việc xác định nơi sinh trong Giấy khai sinh được hướng dẫn tại Giấy khai sinh mẫu TP/HT-1999-A.2 ban hành kèm theo quyết định số 1203-QĐ/TP- HT có mục “Nê quán”:
“Ghi nơi sinh của cha đẻ; nếu không rõ lai lịch của cha đẻ thì ghi nơi sinh của mẹ đẻ; trường hợp không xác định được cha đẻ, mẹ đẻ thì để trống”.
Từ ngày 01/4/2006 đến 01/1/2016, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính Phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, mục “quê quán” trong giấy khai sinh được hướng dẫn xác định theo quy định tại Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP:
"Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ”
Bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2016, thời điểm Luật hộ tịch năm 2014 bắt đầu có hiệu lực thi hành thì việc xác định quê quán trong giấy khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 4, Luật hộ tịch năm 2014 cụ thể như sau:
"8. Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh".
Ngoài ra cũng căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định thì: Quê quan của một cá nhân khi được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha hoặc người mẹ đẻ của cá nhân đó theo nội dung đã được thỏa thuậ của cha và mẹ; hoặc quê quán cũng được xác định theo phong tục tập quán hoặc theo thông lệ của từng địa phương và thông tin về quê quán sẽ được người đi khai sinh ghi trong nội dung tờ khai đăng ký khai sinh khi đi làm thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do vậy mà khi đi đăng ký khai sinh thì việc ghi mục quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ do người đi làm thủ tục tự kê khai trong tờ khai đăng ký khai sinh dựa trên nội dung thông tin về quê quán của người cha, người mẹ và sự thỏa thuận của họ hàng hoặc theo tập quán của từng địa phương.
2. Cải chính thông tin quê quán trên giấy khai sinh.
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch gồm:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên của người dưới 18 tuổi quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật hộ tịch phải được cha hoặc mẹ của người đó đồng ý và được ghi rõ trong văn bản. tuyên bố; Đối với người từ 9 tuổi trở lên cũng cần có sự đồng ý của người này. 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch là việc cải chính những thông tin về nhân thân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định là có sai sót. gây ra bởi các bản ghi quan trọng. lỗi của cơ quan đăng ký hộ tịch, người yêu cầu đăng ký vào cơ quan đăng ký hộ tịch”.
Ngoài ra, khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc áp dụng một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123 /2015/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi phát hiện có sai sót trong việc đăng ký hộ tịch, việc cải chính hộ tịch không được thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ. là lỗi của cán bộ hộ tịch hoặc lỗi của cơ quan hộ tịch.
Vì vậy, trong trường hợp người dân có nguyện vọng gửi đơn đến cơ quan đăng ký hộ tịch có liên quan (phòng tư pháp cấp huyện hoặc UBND thị trấn) để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin về quê quán của mình (ví dụ: cải chính nếu quê quán của con giống là cha, mẹ hoặc anh, chị, em...) thì trước hết phải xác định chính xác có lỗi do lỗi của cơ quan đăng ký hộ tịch hay lỗi của con. . Đối với những thông tin được đăng ký theo quy định của pháp luật về hộ tịch (tại thời điểm đăng ký) không có căn cứ chứng minh phát hiện có sai sót nên không có cơ sở để giải quyết yêu cầu cải chính thông tin quê quán.
3. Thông tin ghi trên giấy khai sinh
Mục 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể về nội dung đăng ký khai sinh, bao gồm các nội dung sau:
“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
- Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:
a) Thông tin về người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; tình dục; ngày sinh; Nơi sinh; quê hương; Quốc gia; Quốc tịch;
b) Thông tin về cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh: họ, chữ đệm và tên; Năm sinh; Quốc gia; Quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật về dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin cơ bản về hộ tịch của người được ghi vào Sổ đăng ký hộ tịch, Giấy khai sinh và được cập nhật, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu đăng ký hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư . Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân được liên thông đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh".
Ngoài ra Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP cũng quy định chi tiết về các nội dung đăng ký khai sinh bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
- Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
- Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra. - Nơi sinh của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
4. Quy định về thủ tục đăng ký khai sinh.
Căn cứ Quyết định số 1872/2020/QĐ-BTP ngày 04 tháng 9 năm 2020 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu)
Bản chính giấy khai sinh của con; nếu không có Giấy khai sinh thì xuất trình giấy tờ của người làm chứng chứng thực việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy khai sinh. Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em phải xuất trình được các giấy tờ tùy thân như hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước hoặc các giấy tờ có ảnh khác do cơ quan nhà nước cấp.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. nếu không xác định được nơi cư trú của cha hoặc mẹ thì nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thực tế của trẻ.
- Bước 3: Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ do người nộp hồ sơ khai, xuất trình.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy thông tin đăng ký khai sinh đầy đủ và phù hợp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và nhận Giấy khai sinh. mã số. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho đương sự.
Nội dung bài viết:
Bình luận