Quấy rối nơi công sở thì có bi sử lý hình sự?

1. Quấy rối tình dục nơi công sở là hành vi như thế nào? 

 Căn cứ Điều 84 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định như sau: 

 - Quấy rối tình dục quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động năm 2019 có thể xảy ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối. 

  - Quấy rối tình dục tại nơi làm việc bao gồm: 

 Hành vi mang tính thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc gợi ý tình dục; 

 Quấy rối tình dục bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục; 

 Quấy rối tình dục phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử.  

 Bên cạnh đó, công sở là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Hay nói cách khác, công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.  

 Mà nơi làm việc được quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động, bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định. Do đó, nơi công sở cũng xác định là nơi làm việc. 

 Như vậy, hành vi quấy rối tình dục nơi công sở được hiểu là hành vi của một cá nhân đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối. Còn người thực hiện hành vi quấy rối tình dục sẽ được hỗ trợ tùy theo mức độ hậu quả mà hành vi này gây ra cho nạn nhân. 

 

2. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc có phải là tội phạm không?

  Qua nội dung trên có thể thấy, quấy rối tình dục tại nơi làm việc là việc sử dụng  hành vi hoặc lời nói có liên quan đến giới nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của  nam hoặc nữ giới tại nơi làm việc. Đây là hành vi  xúc phạm  không được chấp nhận và cũng không được mong muốn.  Hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Làm nhục người khác theo Điều 155 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung  2017 khi thỏa mãn các yếu tố cấu thành dưới đây: 

 - Về mặt khách quan: 

 Đối với tội làm nhục người khác theo điều 155 Bộ luật hình sự được thể hiện bằng hành vi xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. 

 Hành vi có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động nhằm hạ nhục, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. 

Ví dụ được thể hiện bằng lời nói như: lăng mạ, chửi bới  thô tục, tục tĩu,… Còn về hành vi có thể thể hiện bằng hành vi: cởi quần áo nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, vẩy tôm, trứng thối cho người khác,… .. 

 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người phạm tội làm nhục người khác quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố. - Về khách thể của tội làm nhục người khác 

 Quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người là một trong những quyền cơ bản của công dân. Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và danh dự.  

 Khách thể của tội làm nhục người khác  là danh dự, nhân phẩm của  họ.  

 - Về mặt chủ quan của tội làm nhục người khác 

 Tội làm nhục người  phải do cố ý. Tức là người phạm tội biết  hành vi của mình gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác mà lại phạm tội xâm hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác.  

Động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội làm nhục người khác theo điều 155 Bộ luật hình sự.  

 - Về chủ thể của tội làm nhục người khác 

 Chủ thể của tội làm nhục người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và  đủ 16 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này vì không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 BLHS. 

 Đối với tội làm nhục người khác, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm  của hành vi làm nhục người khác và có khả năng điều khiển hành vi này. 

  Như vậy, khi có  đủ cả 4 dấu hiệu cấu thành nêu trên thì hành vi quấy rối tình dục nơi công sở sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác. Tức là nếu hành vi quấy rối xâm hại nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác thì cũng có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại điều 155 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tuy nhiên, hành vi quấy rối hành vi quấy rối không đủ yếu tố  cấu thành tội làm nhục người khác nếu không có hậu quả xảy ra thì phải chứng minh được nạn nhân cảm thấy vô cùng nhục nhã, xấu hổ và nhục nhã. Vì vậy nếu  chứng minh được điều này bạn có thể khởi kiện hoặc trình báo để yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 

3. Xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc 

 Xử phạt vi phạm hành chính: 

 Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với hành vi quấy rối tình dục quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.  Như vậy, đối với hành vi quấy rối tình dục  nơi công sở, người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt  hành chính với hình thức phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 

 Bị truy cứu trách nhiệm hình sự: 

 Hành vi xúc phạm người khác khi đã cấu thành tội  làm nhục người khác theo quy định của pháp luật hình sự thì bị xử phạt theo Điều 155  Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2015 2017. Dưới đây là mô tả  nội dung của các quy định này : 

 - Khung cơ bản: Người  phạm tội phải chịu một trong các hình phạt sau: 

 Phạt cảnh cáo.  

 Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 

 Cải tạo không giam giữ trong thời hạn tối đa là 3 năm.  Đây là  hình phạt áp dụng đối với người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng  nhân phẩm, danh dự của người khác. 

- Khung  2: Trong  trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, người  phạm tội có thể bị  phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. 

- Khung  3: Trường hợp sau đây có thể bị  phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Gây rối loạn tâm thần, hành vi của nạn nhân, gây tổn hại cơ thể từ 61% trở lên. Khiến nạn nhân tự sát. 

  Ngoài các hình phạt trên, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định  từ 01 năm đến 05 năm.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo