
quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan ai cao hơn
1. Quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Theo quy định tại khoản 1, điều 2 của luật quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, thì quân nhân chuyên nghiệp được quy định như sau:
“Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển chọn theo chức danh và phong quân hàm quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.”
Quân nhân chuyên nghiệp làm nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, làm nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, trực chiến và các nhiệm vụ quân sự khác.
2. Sĩ quan là gì?
Sĩ quan là sĩ quan trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an/cảnh sát) của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, giữ các chức vụ chỉ huy, chỉ huy, điều hành hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác do nhà nước đó phong tặng hoặc được thăng quân hàm đại úy, đại tá, tướng lĩnh.
Các sĩ quan, tùy thuộc vào tính chất nhiệm vụ của họ, thường được chia thành hai cấp bậc tùy thuộc vào quốc gia: sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị.
Ở nhiều nước, dưới cấp bậc sĩ quan thường có các cấp bậc hạ sĩ quan, thượng sĩ, trung sĩ và hạ sĩ quan.
Cấp bậc và chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy của sĩ quan được quy định phù hợp với “đặc thù của tổ chức quân đội, công an và truyền thống của lực lượng vũ trang mỗi nước”. Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 quy định về sĩ quan như sau: Sĩ quan là công dân Việt Nam (Điều 4), hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm Đại úy, Đại tá, Thượng tướng (Điều 1), giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp tham gia một số nhiệm vụ khác (Điều 2). Truyền thống QĐND Việt Nam từ ngày thành lập (1944) đến nay luôn là lực lượng tin cậy của Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ vững chắc chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Luật Sĩ quan cũng xác định Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1).
Hiện nay, việc áp dụng Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và áp dụng lần sửa đổi gần đây nhất là năm 2014 (tóm tắt áp dụng tại Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam do Văn phòng Quốc hội ban hành).
3. Quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan cao cấp
Cả hai đối tượng này đều có những đặc điểm giống nhau, bao gồm:
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam về mọi mặt, sự thống trị của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ, sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Hưởng phụ cấp thâm niên nghề; Các khoản phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ điều hành, công chức, viên chức trong cùng một điều kiện làm việc; Các khoản trợ cấp và bồi thường phù hợp với đặc thù của các hoạt động quân sự.
Đặc biệt, cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ cùng một lúc được hưởng quyền lợi của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định của pháp luật.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đều là sĩ quan của lực lượng vũ trang. Trong quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi vào các trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành (do tự chọn sau này) sẽ được phân công ngẫu nhiên làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trở lên (tiểu đội = 3 trung đội, mỗi trung đội khoảng 9 người).
Sĩ quan chuyên khoa nào có nhiệm vụ huấn luyện chiến sĩ và làm việc trong chuyên ngành đó. Ví dụ: Bạn là sĩ quan pháo binh sẽ đào tạo xạ thủ, công binh, trinh sát, v.v. Thông thường, khi chuyển trường, bạn được “quân đội” phân công đến đúng nơi bạn được cử đi học hoặc để “can thiệp” vào nguyện vọng của bản thân.
=> Vì vậy, quân nhân chuyên nghiệp và sĩ quan không thể so sánh ai cao hơn mà hai lực lượng này có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau và cấp bậc sẽ được thăng cấp tùy theo thời gian công tác và nhiệm vụ đảm nhận.
Nội dung bài viết:
Bình luận