Quản lý thuế xây dựng cơ bản tư nhân [2024]

cach-tinh-thue-xay-dung-nha-o-2022-1
Quản lý thuế xây dựng cơ bản tư nhân [2023]

Việc nắm rõ quy định về thuế khi xây dựng nhà ở và các khoản lệ phí có liên quan sẽ giúp người dân biết được nghĩa vụ của mình, đồng thời có thể kiểm tra việc cơ quan nhà nước có thực hiện đúng quy định hay không.

1. Các loại thuế phải đóng khi xây dựng nhà ở tư nhân ?

Thuế xây dựng cơ bản tức là ý nói chung các loại thuế phải đóng khi xây dựng nhà ở tư nhân.

Theo quy định của pháp luật thì những nhân công xây dựng nhà cho bạn được coi là cá nhân kinh doanh dịch vụ xây dựng, lắp đặt và phải thực hiện nộp thuế như với cá nhân kinh doanh theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên, đối với hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ thì pháp luật cũng quy định về nghĩa vụ nộp thuế theo công văn 3700/TCT/DNK quy định về thu thuế đối với hoạt động xây dựng tư nhân thì:

"Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay"

Ngoài ra theo Công văn 3077/TCT-CS ban hành ngày 09 tháng 08 năm 2018 về quản lý thu thuế hoạt động xây dựng nhà:

"Tổng cục Thuế đã có công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 và công văn số 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017 đã nêu rõ: Hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế GTGT, TNDN và thuế thu nhập cá nhân; trường hợp hộ gia đình thuê nhà thầu là cơ sở kinh doanh thực hiện xây dựng nhà cho gia đình thì nhà thầu xây dựng phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Cục Thuế có cơ sở xác định nhà thầu có xây dựng nhà cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không kê khai nộp thuế thì Cục Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật quản lý thuế. Quá trình xử lý, Cục Thuế báo cáo UBND để chỉ đạo các đơn vị chức năng khác trên địa bàn phối hợp thực hiện theo Điều 11 Luật Quản lý Thuế."

Về trường hợp này bạn sẽ phải nộp thuế thay cho nhân công xây dựng nhà của bạn theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu theo quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc tính thuế được xác định như sau:

"a.1.5) Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

  1. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

  1. c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

"- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%."

2. Phương thức phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 45. Phương thức phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

  1. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
  2. a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
  3. b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
  4. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
  5. a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
  6. b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
  7. c) Hợp tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở.

3. Hoạt động xây dựng nhà ở mà thuê cá nhân khác thầu khoán thì ai là người phải kê khai và nộp thuế GTGT?

Căn cứ theo Công văn 3700/TCT/DNK năm 2005 của Tổng cục Thuế về việc thu thuế hoạt động xây dựng nhà tư nhân xây dựng có quy định như sau:

" [...] Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật thì: Đối tượng nộp thuế GTGT và thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Theo quy định nêu trên thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình, nhưng hiện nay nhiều nhà thầu xây dựng khi nhận thầu xây dựng (nhất là nhà ở của người dân) không thực hiện kê khai nộp thuế theo đúng Luật; [...]"

Như vậy, trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở thuê các cá nhân thầu khoán thực hiện xây dựng thì cá nhân thầu khoán này phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ tính thuế trên doanh thu.

Tỷ lệ tính theo theo quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 92/2015/TT-BTC, theo đó,

- Nếu xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì tỷ lệ tính thuế GTGT là 5%, thuế thu nhập cá nhân là 2% doanh thu.

- Nếu xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu thì tỷ lệ tính thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5% doanh thu.

Doanh thu như thế nào là do người nộp thuế tự kê khai theo thỏa thuận thực tế của các bên.

Nếu cơ quan thuế có cơ sở xác định doanh thu người nộp thuế kê khai không đúng với giao dịch thực tế trên thì trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu để tính thuế căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC.

4. Các giao dịch về nhà ở xã hội có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 4, khoản 5 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"Điều 62. Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

[...] 4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế. [...]"
Như vậy tùy theo thời điểm và đối được tham gia giao dịch về nhà ở xã hội có thể nộp hoặc không nộp thuế thu nhập cá nhân như quy định trên.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo