quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ chuyên nghiệp theo quy định
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ, cá nhân hành nghề phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, PPI và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên được miễn thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về nộp thuế GTGT, thuế TNCN . Hộ, cá nhân hành nghề phải khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và khai thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định là cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định là một ( 01) Đại diện duy nhất của một nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.
2. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp gia đình
Như vậy, thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế đối với hộ, cá nhân hành nghề như sau:
2.1 Hộ, cá nhân hành nghề có doanh thu dưới 100 triệu đồng không phải nộp thuế
Theo đó, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hoạt động SXKD trong năm dương lịch nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng không phải nộp thuế GTGT, IPP theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN. Hộ, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm kê khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo đúng quy định.
Thông tư 40 quy định cụ thể và kê khai điều kiện áp dụng đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân lớn, hộ, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện quy mô lớn lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Phương pháp khai thuế từng lần áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định. Trong đó, phát sinh đột xuất được xác định theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự quyết định lựa chọn phương pháp báo cáo thuế theo hướng dẫn của Thông tư.
Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ, cá nhân hành nghề không thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này. Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ gia đình) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình với cơ quan thuế hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, tài liệu chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn từng lần.
Ngoài ra, Thông tư 40 cũng quy định cụ thể về quản lý thuế (hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ) đối với hộ, cá nhân hoạt động nghề nghiệp nộp thuế theo phương pháp kê khai; cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh; hộ nhận khoán; cá nhân cho thuê bất động sản khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế; người trực tiếp giao kết hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp và các hoạt động thương mại khác; tổ chức, cá nhân khai thuế thay cho cá nhân, nộp thuế thay cho cá nhân.
2.2 Triển khai hóa đơn điện tử có mã quản lý thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh theo lộ trình
Thông tư cũng quy định cụ thể về phân bổ của Tổng cục Thuế. Trong khuôn khổ này, Tổng cục Thuế đang xây dựng Bộ chỉ số rủi ro đối với doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân; tổ chức triển khai hóa đơn điện tử có mã quản lý thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố triển khai đề án hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền liên thông, truyền dữ liệu sang cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn có mã của cơ quan thuế để quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các ngành thuế có trách nhiệm thực hiện kiểm soát thực tế hàng năm ít nhất 10% số chi cục thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định số thu dự kiến và mức thuế khoán dự kiến. Thông tư 40 có hiệu lực từ 1/8/2021.
Thông tư bãi bỏ Chương 1 và Chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế GTGT đối với cá nhân cư trú có hoạt động thương mại; hướng dẫn thực hiện một số sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế.
3. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
3.1 Báo cáo thuế GTGT theo quý áp dụng đối với:
Người nộp thuế được khai thuế giá trị gia tăng theo tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu tổng thu nhập từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng tổng doanh thu trên tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế khai thuế tập trung tại trụ sở chính của đơn vị, cơ sở trực thuộc thì thu nhập từ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm cả thu nhập của đơn vị trực thuộc, công ty của cơ sở.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh có thể lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau 12 tháng hoạt động sản xuất kinh doanh thì kể từ năm dương lịch tiếp theo sang năm dương lịch tiếp theo thì 12 tháng tiếp theo căn cứ vào tỷ lệ doanh thu của năm dương lịch trước (đủ 12 tháng) để lập tờ khai thuế GTGT cộng với tiền thuế theo tháng. hoặc định kỳ hàng quý.
3.2 Tờ khai thuế TNCN theo quý như sau:
Đối tượng nộp thuế thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn hình thức khai thuế TNCN theo quý.
Tờ khai thuế theo quý chỉ được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phải nộp thuế và được áp dụng nhất quán trong suốt năm dương lịch. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định số khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý có thể chọn khai thuế theo tháng hoặc theo quý cho cả năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì phải có văn bản đề nghị chuyển kỳ trực tiếp theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này với cơ quan thuế. sự quản lý. quản lý chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu quá thời hạn này mà người nộp thuế không có văn bản gửi cơ quan thuế thì người nộp thuế phải tiếp tục khai thuế theo tháng ổn định cho cả năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện mình không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải khai thuế theo tháng của các quý trước nhưng phải khai xác định số thuế phải nộp theo tháng ngoài số đã báo cáo theo quý quy định tại Biểu I ban hành kèm theo Thông tư này theo Nghị định này và phải tính lãi chậm nộp theo quy định. Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan quản lý thuế phải xác định lại số thuế phải nộp hàng tháng so với số đã kê khai của người nộp thuế và sẽ tính phí lãi suất mặc định. đến pháp luật. Người nộp thuế phải khai thuế thu nhập tháng khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận