
quản lý rủi ro trong quản lý thuế
1. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?
Căn cứ Mục 15, Mục 3 của Đạo luật Quản lý Doanh thu 2019 có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2020 nêu rõ:
Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá, phân loại các rủi ro có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Quản lý thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý có hiệu quả.
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đưa ra những cách hiểu khác nhau về quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
Theo Ủy ban Cộng đồng Châu Âu (viết tắt là EC), quản lý rủi ro được định nghĩa là một quy trình quản lý có hệ thống, trong đó cơ quan thuế lựa chọn cẩn thận các công cụ xử lý hiệu quả hơn để tăng cường tuân thủ và hạn chế vi phạm thuế dựa trên năng lực sẵn có và hiểu biết về hành vi của người nộp thuế. Trong một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Tài chính, quản trị rủi ro được hiểu như sau: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện và kiểm soát rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất, tổn thất. , ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đến nội dung quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong quy định của pháp luật Việt Nam, quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định cụ thể tại Điều 9 Luật Quản lý thuế năm 2019. Từ các quan điểm trên có thể kết luận, quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm việc xác định, đánh giá, phân loại và xử lý rủi ro. với các hành vi có nguy cơ dẫn đến việc không tuân thủ pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế, làm thất thu ngân sách nhà nước để có biện pháp quản lý hiệu quả.
Quản lý rủi ro trong Quản lý thuế tiếng Anh là “Risk Management in Tax Administration”.
2. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
2.1. Các trường hợp áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế và chấp hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế và quản lý thuế. quản lý thuế. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế và các nghiệp vụ quản lý thuế khác.
2.2. Hệ thống cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
Trước hết, việc áp dụng rủi ro trong quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 5 năm 2021 được hiểu như sau:
"1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng các quy trình, nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế, rủi ro về người nộp thuế để quyết định việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.
Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Mục 9 Luật Quản lý thuế 2019. Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm:
- Thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế.
- Xây dựng tiêu chí quản lý thuế.
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở hệ thống các tiêu chí, thông tin về lịch sử hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật, mối quan hệ phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế và phạm vi đánh giá. luật thuế. phạm tội.
– Phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
Việc phân loại được thực hiện trên cơ sở tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan thuế xem xét các nội dung liên quan, bao gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan khác có liên quan. Bên cạnh đó, rõ ràng công tác quản lý rủi ro trong quản lý thuế vẫn còn những hạn chế nhất định. Có thể đề cập đến việc thiếu sự liên kết giữa cơ chế quản lý rủi ro và các hoạt động xử lý của cơ quan quản lý thuế. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế đã được cập nhật nhưng còn chưa đầy đủ, kịp thời, chưa có bộ phận thu thập thông tin phục vụ công tác quản lý thuế nói chung. Mức độ tuân thủ thuế xác định tiêu chí nhưng chưa xác định mức độ cụ thể. Để khắc phục những vấn đề này, ngày 17/05/2021, Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, trong đó có một số điểm đổi mới liên quan như sau. Việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và phân tích thông tin người nộp thuế trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khả quan, bao gồm:
Thứ nhất, việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế góp phần nâng cao hiệu quả quá trình lập kế hoạch kiểm soát, giám sát tại trụ sở NNT. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc.
Thứ hai, việc áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro vào thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đã giảm đáng kể chi phí, nhân lực; xác định đúng đối tượng phải kiểm tra, thanh tra thuế, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong việc lựa chọn đối tượng, đảm bảo khách quan, sử dụng hiệu quả nguồn lực kiểm tra, thanh tra tại NHNN Việt Nam.
Thứ ba, lựa chọn tương đối chính xác đối tượng thanh tra, kiểm tra. Tổng hợp các báo cáo cho thấy số lượng doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế sẽ đưa vào diện thanh tra thuế và kế hoạch thanh tra bị phát hiện vi phạm pháp luật thuế và số tiền truy thu thuế bình quân một cuộc thanh tra thuế có xu hướng tăng lên. Thứ tư, cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong việc lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra để đánh giá đúng mức độ rủi ro cũng như mức độ tuân thủ của người nộp thuế, từ đó tạo niềm tin và sự công bằng cho mọi đối tượng, hướng tới tính tự giác cao trong việc tuân thủ pháp luật thuế pháp luật; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế chấp hành tốt các quy định của pháp luật; hạn chế vi phạm thuế.
Thứ năm, việc áp dụng từng bước quản lý hóa đơn đã giúp cơ quan thuế rà soát, phát hiện nhanh chóng các hành vi vi phạm trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ của người nộp thuế.
Thứ sáu, việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế chỉ được thực hiện trên cơ sở ứng dụng máy tính và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế tập trung. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, hệ thống ứng dụng máy tính phải đảm bảo lưu trữ, cập nhật thông tin người nộp thuế dưới dạng điện tử, tự động. Đồng thời, phải đáp ứng yêu cầu đánh giá, phân loại NNT dựa trên cơ sở dữ liệu được cập nhật, bổ sung thường xuyên và cung cấp kết quả đánh giá tuân thủ, phân loại rủi ro NNT tự động, hỗ trợ các cơ quan liên quan và quản lý thuế hiệu quả. Nhìn chung, việc thực hiện các quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế trong thời gian qua đã góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phân tích, đánh giá, phân loại người nộp thuế trên cơ sở thông tin, dữ liệu về người nộp thuế thu thập nội bộ và bên ngoài. ngoài ngành thuế, góp phần hiện đại hóa công tác quản lý thuế, nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận