
quản lý nợ thuế là gì
1. Quản lý nợ thuế là gì?
Quản lý nợ thuế là quá trình, cách thức cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là cơ quan quản lý thuế, thực hiện các biện pháp kiểm soát, quản lý nợ thuế đến hạn (số tiền thuế; tiền thuế tài nguyên); Tiền bản quyền ; thu nhập từ tài sản ; thu nhập từ khai thác tài nguyên khoáng sản và thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật nhưng đã quá thời hạn quy định mà nộp thuế mà chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
2. Quy trình quản lý nợ thuế lần cuối:
Quy trình quản lý nợ thuế cuối cùng được điều chỉnh bởi Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 Quy trình Quản lý nợ. Quản lý nợ thuế là một hoạt động thức tạm vì vậy quy trình quản lý nợ cũng phải trải qua nhiều bước như sau:
2.1. Xây dựng chỉ tiêu nợ:
– Các chỉ tiêu cần xây dựng:
Tổng số tiền thuế nợ trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12 năm thực hiện sẽ thu được trong năm kế hoạch so với tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
Các chỉ tiêu khác được cấp trên giao cho;
– Căn cứ xây dựng chỉ tiêu;
Chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao;
Tình hình tiền thuế nợ, kết quả thu hồi nợ do cơ quan thuế cấp dưới báo cáo theo các phụ lục số liệu ban hành kèm theo quy trình;
Tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý trên địa bàn tại các thời điểm nêu tại điểm b khoản này và tổng số dự toán thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý của năm kế hoạch;
Dự kiến những khoản tiền thuế nợ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ, xử lý nợ năm kế hoạch do tác động của chính sách, tình hình kinh tế-xã hội…;
– Triển khai xây dựng, giao chỉ tiêu nợ;
Vụ Quản lý nợ và CCNT có trách nhiệm xây dựng, tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu nợ cho Cục Thuế chậm nhất là ngày 15/01 năm kế hoạch;
Tại Cục Thuế: bao gồm: Phòng Quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL; Các phòng khác tham gia thực hiện quy trình. Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 25/01 năm kế hoạch và báo cáo về Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 31/01 năm kế hoạch;
Tại Chi cục Thuế: Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT; Các Phòng/Đội khác tham gia thực hiện quy trình. Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 31/01 năm kế hoạch và báo cáo về Cục Thuế chậm nhất trước ngày 05/02 năm kế hoạch.
2.2. Phân công quản lý nợ:
– Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện phân công công việc cho công chức;
– Hằng tháng, vào ngày làm việc liền kề sau ngày hệ thống thực hiện chốt nợ, Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm: thực hiện phân công theo nguyên tắc; nếu có sự thay đổi nhân sự cần thực hiện phân công lại việc quản lý người nộp thuế hoặc phân công lại các công việc phải thực hiện; đôn đốc nhắc nhở bộ phận và cán bộ cấp dưới.
2.3. Phân loại tiền thuế nợ:
– Là nhiệm vụ của công chức thuộc bộ quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình dựa theo những căn cứ cụ thể để thực hiện lập hồ sơ phân loại. Từ những hồ sơ phân loại các công chức này đưa ra những phản ánh kịp thời liên quan đến tính chất nợ.
2.4. Đôn đốc thu tiền thuế nợ:
– Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ.
Đối với người nộp thuế có khoản nợ từ 1 đến 30 ngày công chức được giao nhiệm vụ thực hiện đôn đốc bằng điện thoại hoặc gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế để thông báo về số tiền thuế nợ;
Đối với người nộp thuế có khoản nợ từ 31 ngày trở lên, công chức được giao nhiệm vụ ban hành Thông báo tiền thuế nợ, sau đó trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt;
Đối với người nộp thuế có khoản nợ trên 90 ngày công chức được giao nhiệm vụ thực hiện cưỡng chế theo Quy trình cưỡng chế nợ thuế, công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp thực hiện đôn đốc nộp;
– Quản lý nợ đối với địa bàn nhận phân bổ, đơn vị được ủy nhiệm thu; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động.
2.5. Tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:
– Tạm hoãn xuất cảnh trong các trường hợp sau:(1) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;(2) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; (3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (4) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Hủy việc tạm hoãn xuất cảnh khi người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Đăng thông báo tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
2.6. Quản lý nợ thuế:
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền lãi truy thu;
– Nợ thuế tín dụng;
- Gia hạn nộp thuế;
– Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp vướng giải phóng mặt bằng, thuê đất;
- Trả dần tiền thuế nợ;
– Miễn lãi suất mặc định;
– Không tính lãi chậm trả;
- Xác nhận số thuế phải nộp.
2.7. Xử lý nợ thuế chờ điều chỉnh, nợ khó đòi:
– Số thuế chờ điều chỉnh;
- Đối với các khoản nợ thuế khó thu.
2.8. Phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý thuế của Chi cục Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện .
- 9. Công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước:
– Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp NNT vi phạm gồm các thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ, số tiền thuế phải nộp;
- Bộ phận quản lý nợ rà soát, đối chiếu đảm bảo tính chính xác của các thông tin công khai nêu trên, đề xuất danh sách NNT phải công khai thông tin trình cơ quan thuế phê duyệt;
– Truyền danh sách NNT phải công khai cho bộ phận chức năng để thực hiện công khai thông tin theo biểu mẫu quy định.
2.10. Lập nhật ký, sổ sách theo dõi tình hình nợ thuế:
– Viết nhật ký;
- Lập sổ theo dõi tình hình nợ thuế.
2.11. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ:
– Lập báo cáo;
– Thời hạn gửi báo cáo hằng tháng;
– Hình thức gửi báo cáo;
2.12. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ:
– Lưu trữ báo cáo;
– Lưu trữ hồ sơ;
– Dữ liệu lịch sử về nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp.
3. Tổ chức quản lý nợ thuế:
– Nợ thuế được tổ chức quản lý bởi cơ quan thuế các cấp:
Đối với Tổng cục Thuế là do Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện:(1) Tham mưu với Lãnh đạo Tổng cục Thuế trong việc tổ chức, phân công, chỉ đạo, phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy trình này; (2) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện Quy trình này; (3) Định kỳ lập báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ đối với toàn ngành thuế; (4) Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý nợ có hiệu quả; (5) Bổ sung, sửa đổi quy trình, đảm bảo cập nhật chính sách và phù hợp với thực tiễn; (6) Phối hợp với Cục CNTT xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
Còn đối với Cục Thuế là do Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL (1) có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế;(2) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý; (3) Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ có hiệu quả; (4) Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo Quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ tại các Cục Thuế, Chi cục Thuế; (5) Kiến nghị và tham gia xây dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả. Đối với các Cục Thuế, (1) Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế hoặc Đội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng Cục Thuế. ; (2) tổ chức định kỳ rà soát, rà soát, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý; (3) Đề xuất, kiến nghị các biện pháp quản lý nợ hiệu quả với Cục Thuế, UBND và các cơ quan tương đương; (4) Đề xuất với Direction des Impôts để báo cáo với Direction Générale des Impôts về việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, thủ tục và các chỉ tiêu quản lý nợ theo mẫu ban hành đồng thời với Quy trình này để xử lý cụ thể kịp thời. các tình huống quản lý nợ đang diễn ra đối với Cục Thuế; (5) Đề xuất với Cục Thu để báo cáo Tổng cục Thu và tham gia xây dựng, triển khai các ứng dụng tin học hỗ trợ công tác quản lý nợ của cơ quan quản lý thu một cách khoa học, thiết thực và hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận