Các nội dung và thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục

Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục

1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 

Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức, điều tiết bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục từ trung ương đến cơ cấu tổ chức thực hiện nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được nhà nước giao cho nhằm phát triển sự nghiệp. giáo dục và đào tạo, giữ gìn trật tự kỷ cương, đáp ứng nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức quản lý là tập hợp các bộ phận (đơn vị hoặc cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được tổ chức theo các cấp quản lý khác nhau nhằm thực hiện một mục tiêu và chức năng quản lý chung đã được thừa nhận. 

2. Nội dung chủ yếu của quản lý công giáo dục và đào tạo ở nước ta

 Quản lý công về giáo dục và đào tạo bao gồm 4 nội dung chủ yếu sau: Một là: xây dựng chính sách giáo dục và đào tạo. Pháp luật và quy định về hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện quyền hành pháp trong quản lý giáo dục và đào tạo. Thứ hai: Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo. Thứ ba: Huy động và quản lý các nguồn lực để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thứ tư: Thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm trật tự, kỷ luật trong hoạt động giáo dục và đào tạo, thúc đẩy giáo dục và đào tạo phát triển. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở các cấp khác nhau sẽ có những nội dung cụ thể không hoàn toàn giống nhau. Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan thay mặt Chính phủ thực hiện quyền quản lý nhà nước về giáo dục, theo đề nghị của Hội đồng giáo dục quốc gia, thực hiện như sau: Thứ nhất: Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo. Thứ hai: Xây dựng cơ chế, chính sách, quy chế quản lý nội dung và chất lượng giáo dục đào tạo. Thứ ba: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục và đào tạo. Đối với cấp địa phương (tỉnh, huyện, cơ quan chuyên môn và sở, ban giáo dục và đào tạo) cần nỗ lực làm tốt những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phát triển giáo dục trên địa bàn. Thứ hai: Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường theo phân cấp và quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục trên địa bàn. Thứ ba: Thực hiện thanh tra, kiểm tra giáo dục trên địa bàn. Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo (trường phổ thông và các loại hình khác) tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất: Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục thông qua việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và đảm bảo quy chế chuyên môn... Thứ hai: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính... theo quy định chung, thực hiện kiểm tra nội bộ đảm bảo trật tự, an toàn trong nhà trường. Thứ ba: Quản lý các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ trường học và theo dõi việc chấp hành Điều lệ này. 

3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta

 Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo được tổ chức theo Luật Giáo dục bao gồm các cơ quan sau: Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trên toàn lãnh thổ, chủ trương đổi mới nội dung chương trình học tập trong cả một cấp học. hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và tình hình thực hiện ngân sách giáo dục và đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính phủ. Chính phủ sẽ làm rõ trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Uỷ ban nhân dân các cấp bảo đảm việc quản lý công về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. Ở cấp tỉnh có Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân về quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Đối với trường cao đẳng, một số sở giáo dục và đào tạo được giao quyền quản lý một số mặt của quá trình đào tạo hoặc quản lý cả năm mặt: chuyên môn, nhân sự, bộ máy, tài chính và cơ sở vật chất. Cấp quận, huyện có Bộ Giáo dục. Trưởng phòng giáo dục chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện về thực hiện quản lý công về giáo dục trên địa bàn huyện, quận, thành phố. Phòng giáo dục cấp huyện điều hành các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên. Sơ đồ hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục. CÔNG VỤ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC - NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC - QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC – KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Nền hành chính Nhà nước gồm 3 yếu tố cấu thành: Công vụ, công chức, viên chức

 3.1. Công vụ 

Công vụ một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công chức thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá trình quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Công vụ gồm các yếu tố cơ bản: Đội ngũ cán bộ, công chức; Thể chế của nền công vụ gồm Pháp luật, chính sách, chế độ quy định quyền, nghĩa vụ và hoạt động đối với công chức; Hệ thống tổ chức quản lý và hoạt động công vụ; Công sở, tổ chức bộ máy làm việc. Nội dung của công vụ là toàn bộ các hoạt động của các cơ quan Nhà nước thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản: Quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực KT-VH-XH nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội; Thi hành Pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, bảo đảm kỷ cương xã hội, thực hiện các quyền và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công dân theo luật định; Quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước, xây dựng nền tài chính nhà nước vững mạnh và hiệu quả cao. Hoạt động công vụ có bốn đặc thù riêng: Được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước and sử dụng quyền lực đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; Là hoạt động có tổ chức tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính chất thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục; Công chức là người đại diện cho Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định; Công dân và các tổ chức kinh tế-xã hội được làm những gì mà luật pháp cho phép. Hoạt động công vụ tuân theo bốn nguyên tắc là: Công vụ thể hiện ý chí và lợi ích của Nhà nước cũng như Nhân dân, phục vụ nhân dân vô điều kiện. Cán bộ, công chức quản lý là công chức của dân, vì lợi ích của dân mà phục vụ nhân dân; Công vụ được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhà nước thống nhất quản lý từ trung ương đến địa phương nhưng có sự tham vấn rộng rãi và phân cấp hợp lý. Nền công vụ được hình thành và phát triển theo kế hoạch. Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước ở cơ sở, địa phương, sự phát triển của nền công vụ tỷ lệ thuận với sự phát triển của đất nước; Việc thực hiện công vụ phải bảo đảm tính pháp lý. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng pháp luật. Các hoạt động chính thức diễn ra tại văn phòng. Công sở là trụ sở của cơ quan, nơi cán bộ thi hành công vụ theo đúng chức trách, thẩm quyền, theo quy định của pháp luật. Chủ thể của hoạt động công vụ là tổ chức, công dân và người nước ngoài. Hoạt động công vụ phải bảo đảm tính thống nhất-công khai-đúng pháp luật-công minh-trách nhiệm cá nhân. Hoạt động công vụ bao gồm: tổ chức công sở (văn phòng hành chính và văn phòng phục vụ) - trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ - quan hệ công vụ trong và giữa các công sở.

 3.2. Cán bộ, công chức, viên chức

 Theo Luật Cán bộ Công chức đã được Quốc hội khóa XII thông qua năm 2008, có hiệu lực từ 01/01/2010 thì: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, còn “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 

3.3. Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức

 Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được qui định tại các điều 8, 9, 10 của Luật cán bộ, công chức. Luật quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến ​​của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quy chế thực hiện công vụ, nghĩa vụ của cán bộ quản lý, viên chức: Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Có ý thức kỷ luật; chấp hành nghiêm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thực thi công vụ; giữ vững sự thống nhất trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản Nhà nước giao. Tuân thủ các quyết định của cấp trên. Trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. . . Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Ngoài ra, Quy định cán bộ, công chức là người đứng đầu còn có nghĩa vụ Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật cán bộ, công chức được qui định những việc cán bộ, công chức không được làm tại các điều từ 18 đến 20 bao gồm những nội dung cơ bản sau: Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ (Đ18): Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Những việc Cán bộ, Công chức không được làm liên quan đến bí mật Nhà nước (Đ19): Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. Cán bộ quản lý, công chức làm việc trong ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước trong thời hạn ít nhất 05 năm, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc thôi việc, không được làm công việc liên quan đến ngành, nghề đã công tác trước đây cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên doanh với nước ngoài. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời gian không được làm chấp hành viên, công chức và chế độ chính sách đối với những đối tượng phải áp dụng quy định tại Điều này. Những việc người quản lý, cán bộ không được làm (Đ20): Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18, 19 của luật này, người quản lý, cán bộ cũng không được làm khi thực hiện các công việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh , công tác nhân sự theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các nội dung khác theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền. Quyền của cán bộ, công chức quản lý được quy định cụ thể tại các điều 11, 12, 13 và 14 của Luật cán bộ, công chức. Quyền được gán cho chỉ số nhiệm vụ. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Được đào tạo, khuyến khích nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Được pháp luật bảo vệ trong thời gian phục vụ. Quy định về quyền của cán bộ, công chức đối với tiền lương và các chế độ tương tự Nhà nước bảo đảm mức lương tương xứng với nhiệm vụ, kỹ năng được giao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ quản lý, công chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ở những ngành, nghề có điều kiện môi trường đặc biệt khó khăn, mất an toàn được hưởng chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được trả lương làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp công nhật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Quy định về quyền nghỉ ngơi của cán bộ, công chức Cán bộ, công chức quản lý được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu công việc, cán bộ quản lý, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được hưởng thêm một khoản tiền bằng tiền lương của những ngày đã nghỉ. Quy định về các quyền khác của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng các chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi phục vụ thì được xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc xét công nhận liệt sĩ và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. 

3.4. Nghĩa vụ và quyền của viên chức 

Nghĩa vụ của viên chức được quy định cụ thể tại Điều 16, 17, 18 Luật Viên chức Luật quy định nghĩa vụ chung của viên chức, bao gồm: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam và pháp luật của nhà nước. Có lối sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng quy chế, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn, bảo vệ tài sản công, tài sản được giao hiệu quả, tiết kiệm. Tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức. Ngoài ra, quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp: Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao đảm bảo thời gian và chất lượng yêu cầu. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong việc hoàn thành công việc hoặc nhiệm vụ. Tôn trọng sứ mệnh công việc của người có thẩm quyền. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Khi phục vụ nhân dân, cán bộ công chức phải tôn trọng các quy tắc sau đây: Có thái độ lịch sự, tôn trọng mọi người; Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn; Không hách dịch, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho người dân; Tôn trọng các quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hoạt động chuyên môn. Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Trong đó, nghĩa vụ của người quản lý được quy định tại Điều 18. Người quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách và thẩm quyền được giao; Thực hiện dân chủ, giữ gìn đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, hỗ trợ; Chịu trách nhiệm hoặc đồng chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của công chức do mình chỉ đạo, phụ trách; Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính của đơn vị quản lý và hỗ trợ; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị do mình phụ trách quản lý. Ngoài ra, Luật Viên chức quy định những điều viên chức không được làm tại Điều 19, bao gồm 6 nội dung cơ bản sau: Những điều một sĩ quan không thể làm là: Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự nguyện thôi việc; tham gia đình công. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái quy định của pháp luật. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền trái chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc làm phương hại đến thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần, xã hội tốt đẹp của nhân dân. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong hoạt động nghề nghiệp. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Quyền của viên chức được quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 của Luật viên chức Quyền của công chức liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bao gồm: Được pháp luật bảo vệ trong các hoạt động nghề nghiệp. Được đào tạo, khuyến khích nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Vật tư, thiết bị và điều kiện làm việc đảm bảo. Để nhận thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao. quyết định những vấn đề chuyên môn gắn với công việc, nhiệm vụ được giao. Có quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật. Được hưởng các quyền khác liên quan đến hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Quyền của công chức đối với tiền lương và các chế độ tương tự Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả công việc, nhiệm vụ được giao; được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khi làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong những ngành, nghề có môi trường khắc nghiệt, độc hại, nguy hiểm, đặc thù khai thác đá. Được trả lương làm thêm giờ, làm đêm, phụ cấp công nhật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy định của đơn vị sự nghiệp công lập. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng bậc lương theo quy định của pháp luật và quy định của đơn vị sự nghiệp công lập. Quyền nghỉ ngơi của sĩ quan được quy định tại Điều 13 . Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật lao động. Tùy theo yêu cầu của công việc, người lao động không sử dụng hoặc sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán số tiền cho những ngày không nghỉ. Công chức công tác ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu thấy cần thiết, có thể tính gộp số ngày nghỉ của 2 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với những lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù, viên chức có quyền nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. Được nghỉ không hưởng lương khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đại lý phụ trách hoạt động thương mại và làm việc ngoài giờ quy định có quyền: Hoạt động nghề nghiệp ngoài thời giờ làm việc quy định trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Và một số quyền khác của viên chức Viên chức được khen thưởng, tôn vinh; được tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập, hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nội dung quản lý cán bộ, công chức được qui định tại điều 65 của Luật cán bộ, công chức Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao gồm: Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức; Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức; Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ; Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế; đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật này. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định tại Điều này. Ngoài ra Luật quy định thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức (Đ66), và thực hiện quản lý cán bộ, công chức (Đ67). Nội dung quản lý viên chức được qui định tại điều 47, 48, 49 và 50 của Luật viên chức bao gồm: Nội dung quản lý nhà nước về viên chức qui định, bao gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức; Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định; Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp; Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức; đ) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức; e) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình bảo đảm quản lý nhà nước về viên chức. Về quản lý viên chức quy định tại Điều 48 Luật Viên chức, bao gồm: Nội dung quản lý nhân sự bao gồm: a) Tạo máy trạm; b) Tuyển dụng viên chức; c) ký hợp đồng lao động; đ) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; đ) Thay đổi vị trí công tác, biệt phái, chấm dứt hợp đồng lao động, giải quyết chế độ thôi việc; Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ; tổ chức, sắp xếp, sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc; Thực hiện đánh giá, đề nghị và kỷ luật đối với viên chức; Thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, hỗ trợ đối với cán bộ công chức; Tạo và quản lý hồ sơ nhân viên; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức trong phạm vi quản lý. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình quản lý, sử dụng viên chức trong đơn vị. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức hoặc phân cấp thực hiện các nội dung quản lý quy định tại Khoản 1 Điều này. để quản lý. Chính phủ quy định chi tiết bài viết này. Đối với khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định quản lý cán bộ, công chức, pháp luật quy định tại Điều 49: Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của viên chức đối với quyết định của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc của cấp có thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật 1. Thanh tra, kiểm tra quy định tại Điều 50 của Luật : Cơ quan có thẩm quyền quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm kiểm tra, rà soát việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi chỉ đạo của mình. Bộ Nội vụ kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ, cơ quan ngang bộ phải kiểm tra việc thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của công chức thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

 4. Khen thưởng và xử lý vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức

 4.1. Khen thưởng

 Chấp hành viên, công chức Chế độ khen thưởng đối với Chấp hành viên, công chức quy định tại Điều 76 Luật Cán bộ, công chức bao gồm: Cán bộ, công chức hoàn thành công vụ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Chấp hành viên, cán bộ được khen thưởng nếu có thành tích xuất sắc hoặc bằng khen được nâng bậc lương sớm, được ưu tiên xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Chương trình Đề xuất Công chức được quy định trong Mục 51 của Đạo luật Công chức bao gồm: Xuất sắc Cán bộ, công chức có công lao, thành tích, cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp sẽ được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cán bộ, công chức được khen thưởng khi có công lao, thành tích đặc biệt được xét nâng bậc lương trước thời hạn hoặc nâng bậc lương đột xuất theo quy định của Nhà nước.

 4.2. Xử lý vi phạm

 của Chấp hành viên, công chức, viên chức Hình thức kỷ luật, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật Cán bộ, công chức bao gồm: Các hình thức kỷ luật đối với đại lý Cán bộ vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm; c) Cách chức; đ) Tước bỏ nhiệm vụ. Việc thu hồi chỉ áp dụng đối với người điều hành được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Người phạm tội đã bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã trở thành luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm; Nếu bị tòa án tuyên phạt tù nhưng không cho hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. Việc áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có liên quan. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức quy định tại Điều 79 Cán bộ vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm; c) bậc lương thấp hơn; đ) Cách chức; d) Cách chức; e) Buộc thôi việc. Cách chức, miễn nhiệm chỉ áp dụng đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Công chức bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; Cán bộ cấp cao phạm tội, bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ được giao. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và quyền hạn xử lý kỷ luật đối với công chức. Các hình thức kỷ luật và xử lý vi phạm đối với viên chức được quy định cụ thể từ các Điều 52, 53 đến 57 của Luật Viên chức, bao gồm: Các hình thức kỷ luật đối với công chức quy định tại Điều 52 Công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm; c) Cách chức; d) Buộc thôi việc. Viên chức bị xử lý kỷ luật dưới một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị đình chỉ hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Hình thức kỷ luật sa thải chỉ áp dụng đối với cán bộ quản lý cấp cao. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ của viên chức. Chính phủ quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức. Điều 53 đến Điều 57 của luật quy định: Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Đ53); Tạm đình chỉ công việc (D54); Trách nhiệm bồi thường và hoàn trả (Đ55); Các quy định khác về xử lý kỷ luật viên chức (Đ56); Quy định cán bộ công chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Đ57). TIÊU CHUẨN GIÁO VIÊN THCS trách nhiệm Là viên chức chuyên môn chịu trách nhiệm giảng dạy và giáo dục học sinh trong một trường phổ thông công lập. Nhiệm vụ cụ thể: Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo cấp trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn như: soạn bài, dạy học, chấm thi, ra đề kiểm tra, phụ đạo, coi thi, chấm thi, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh và các kế hoạch, nội quy, quy chế của ngành. Hoàn thiện chương trình, nội quy, nội dung đào tạo, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, cấp trường... và phát triển cá nhân. Chịu trách nhiệm về các hoạt động giáo dục (chuyên môn, hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục, thể thao,…) theo chương trình do hiệu trưởng quy định và phân công. Tôn trọng đạo đức, phẩm chất nhà giáo, gương mẫu tham gia công tác đoàn thể, xã hội trong và ngoài nhà trường; phối hợp với giáo viên mầm non xây dựng tập thể sư phạm nhà trường, giáo dục học sinh. Nhận thức Nắm bắt kịp thời quan điểm, chỉ đạo, chủ trương, chính sách, quy định của ngành đối với giáo dục và dạy nghề. Đạt được các mục tiêu cấp lớp. Nắm bắt kiến ​​thức cơ bản, quản lý hoạt động dạy học và phương pháp dạy học các môn học mà giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn và hoạt động giáo dục của học sinh mà giáo viên phụ trách. Hiểu và thực hiện được một số hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Yêu cầu trình độ Nếu tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên, nếu tốt nghiệp đại học khác đúng chuyên ngành dạy trong chương trình trung học phổ thông thì phải hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo