Nghị định 59/2015: 6 điểm nổi bật về quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng là gì?

Quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm: phê duyệt, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (Điều 1 Khoản 1 Nghị định 59/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình) ).
 
Theo đó, có thể hiểu một cách đơn giản rằng quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát mọi vấn đề của dự án, đồng thời quản lý tất cả các bộ phận có liên quan trong dự án nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đúng thời hạn và trong phạm vi ngân sách cho phép.
 
 
Nghị định 59/2015: 6 Điểm nổi bật về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
 
Nghị định 59/2015: 6 điểm nổi bật về quản lý dự án đầu tư xây dựng (ảnh minh họa)

2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình kỹ thuật

Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm quản lý phạm vi và quản lý kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng công trình; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong xây dựng; bảo vệ môi trường xây dựng; quản lý rủi ro...
 
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ định ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án (mục 66 Luật Xây dựng 2014).
 
 

3. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
 
Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do chủ đầu tư quyết định (hình minh họa)
 
Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý theo quy định tại Điều 16 và Điều 62 Nghị định-Luật số 59/2015 tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện của dự án . Luật xây dựng:
1- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn ngân sách nước ngoài.
 
Trường hợp người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức làm chủ đầu tư quản lý, sử dụng công trình do mình đầu tư xây dựng thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm ký kết hợp đồng, thuê Ban xây dựng, Chủ nhiệm quản lý dự án chuyên trách hoặc ban quản lý dự án khu vực.
 
2- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với dự án cấp đặc biệt kỹ thuật nhà nước loại A; dự án ứng dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước;
 
3- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc biệt, cá nhân;
 
4- Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế về hỗ trợ phát triển chính thức hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ về dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
 
5- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với dự án PPP;
 
6. Chủ đầu tư sử dụng các cơ quan chuyên môn trực thuộc có đủ năng lực để quản lý thực hiện các dự án cải tạo, sửa chữa nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
 

4. Giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng

Các giai đoạn quản lý dự án tương ứng với các giai đoạn của vòng đời dự án (Điều 6 Nghị định-Luật 59/2015). như sau:
 
- Quản lý dự án trong giai đoạn hình thành và phát triển:
 
Tổ chức lập, xét duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);
Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để trình nghị quyết định đầu tư xây dựng;
Đánh giá hiệu quả dự án và xác định tổng mức đầu tư;
Xây dựng phương án đền bù, giải phóng mặt bằng;
Theo các giai đoạn khác nhau của quản lý đầu tư xây dựng, hình thành và chuẩn bị tất cả các công việc quản lý dự án xây dựng.
- Quản lý dự án trong giai đoạn thi công:
 
Thực hiện giao đất, cho thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình quy định phải có giấy phép xây dựng);
Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
kỹ thuật xây dựng, giám sát thi công xây dựng;
Tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành;
Nghiệm thu công trình hoàn thành; Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
- Quản lý việc hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng các công trình của dự án, bao gồm:
 
Nghiệm thu bàn giao công trình;
quyết toán hợp đồng xây dựng;
Bảo hành, bảo trì và bảo hiểm công trình.

5. Dự án loại 2 chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật

Loại dự án này chỉ cần làm báo cáo kinh tế kỹ thuật
 
Dự án loại 2 chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (ảnh minh họa)
Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2015 thì chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, bao gồm:
 
- Công trình xây dựng phục vụ mục đích tôn giáo;
 
- Dự án xây dựng mới, bảo trì, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
 
Theo đó, thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:
 
- Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
 
+ Tổ chức chuyên môn về xây dựng trực thuộc Cục Quản lý chuyên môn về xây dựng chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình từ cấp I trở lên do Trung ương quyết định.
 
+ Sở Quản lý hoạt động xây dựng chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư...;
 
- Dự án phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật vốn đầu tư xây dựng cơ bản vốn nước ngoài:
 
+ Tổ chức chuyên môn về xây dựng thuộc phòng quản lý chuyên môn về xây dựng chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (trừ phần thiết kế quy trình) của báo cáo kinh tế kỹ thuật ban đầu. trở lên do cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước xác định;
 
+ Sở Quản lý hoạt động xây dựng chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư...
 

6. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có thời hạn đến 05 năm

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hành nghề độc lập hoặc hành nghề hợp pháp tại Việt Nam trong hoạt động xây dựng.
 
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu:
 
- Người lao động có thời gian hoạt động xây dựng tại Việt Nam dưới 06 tháng được phép hành nghề.
 
- Nếu đã hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ sở có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
 
Cá nhân chưa có chứng chỉ hành nghề được hoạt động xây dựng có liên quan đến lĩnh vực được đào tạo theo quy định của pháp luật lao động, không được hành nghề độc lập hoặc đảm nhận bất kỳ công việc gì phải có chứng chỉ hành nghề đối với vị trí việc làm này.
 
Trong đó, chứng chỉ hành nghề có thời hạn tối đa là 05 năm, riêng đối với cá nhân là người nước ngoài thì thời hạn được xác định theo thời hạn ghi trong giấy phép lao động, giấy phép tạm trú nhưng không quá 05 năm (Điều 4, như sửa đổi bởi Nghị định số 100/2018 Điều 44 Nghị định-Luật 59/2015).

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (884 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo