1. Quân đội nhân dân Việt Nam là gì?
Quân đội nhân dân Việt Nam hay còn gọi là Quân đội nhân dân, gọi tắt là “Quân đội Việt Nam” là lực lượng nòng cốt của Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời ngày 22 tháng 12 năm 1944, phát sinh từ nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ. Theo đó, Bộ Quốc phòng Việt Nam cũng tuyên bố tinh thần và sứ mệnh của Quân đội nhân dân Việt Nam là chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân. Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động với khẩu hiệu: Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Khó khăn nào cũng hoàn thành, nhiệm vụ nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh bại. Khẩu hiệu này xuất phát từ bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lễ kỷ niệm 20 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các ngành, đơn vị nghiệp vụ chuyên trách, gồm: Lục quân, Phòng không và Không quân, Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Lực lượng bảo vệ không gian mạng và Lực lượng bảo vệ biên giới.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Theo Khoản 2 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tham gia lao động sản xuất, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đoàn kết cùng nhân dân xây dựng đất nước;
– Sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; tham gia tuyên truyền, vận động thực hiện đường lối, chủ trương, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
– Thực hiện nghĩa vụ quốc tế nếu được giao.
3. Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2008 và năm 2014, hệ thống quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam được chia thành 3 cấp và 12 bậc, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, cấp bậc Thượng úy gồm 04 bậc: Thiếu úy; Trung úy; trung úy; Đội trưởng;
– Thứ hai, cấp hàm Đại tá gồm 04 bậc: Thiếu tá; Trung tá; Đại tá; Đại tá;
– Thứ ba, cấp tướng có 04 bậc: Thiếu tướng/Chuẩn Đô đốc Hải quân; trung tướng/phó đô đốc hải quân; trung tướng/đô đốc hải quân; Tổng quan.
4. Quân số của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có tổng số khoảng 1 triệu quân nhân. Cụ thể, ở mỗi ngành dịch vụ chuyên biệt lại có những con số khác nhau, cụ thể:
– Lục quân có khoảng 800.000 binh sĩ;
- Quân chủng Phòng không - Không quân có khoảng 60.000 quân nhân;
– Hải quân có khoảng 70.000 binh sĩ;
– Bộ đội biên phòng có khoảng 50.000 binh sĩ;
– Cảnh sát biết rằng có khoảng 30.000 binh lính;
– Không gian mạng có khoảng 30.000 quân nhân;
- Lực lượng bảo vệ Lăng Bác có khoảng 1.000 chiến sĩ.
5. Quân đội nhân dân Việt Nam có bao nhiêu quân đoàn và quân khu?
5.1. Việt Nam hiện có 04 quân đoàn:
Binh đoàn là đơn vị quy mô lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các binh chủng hỗn hợp gồm bộ binh, pháo binh, tăng thiết giáp, pháo binh, hóa học, thông tin liên lạc cũng như các lực lượng đặc công, các ngành đặc thù như công binh…
Hiện nay, tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động gồm 04 quân đoàn, có nhiệm vụ chung là tham mưu cho Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Bộ Quốc phòng về tác chiến, binh chủng, cơ động, chiến lược trên địa bàn được phân công phụ trách. Cụ thể, cơ thể hoạt động và tự tổ chức như sau:
– Quân đoàn 1: Quân đoàn 1 hay còn gọi là Quân đoàn Quyết thắng và là quân đoàn đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam hoạt động với khẩu hiệu: Thần tốc, Quyết thắng. Quân đoàn 1 đóng tại thị xã Tam Điệp - Ninh Bình, quy mô khoảng 35.000 - 42.000 quân;
- Binh đoàn 2: Binh đoàn 2 hay còn gọi là Binh đoàn Hương Giang, là quân đoàn có lực lượng quân sự tham gia nhiều chiến dịch nhất trong lịch sử chiến tranh Việt Nam. Quân đoàn 2 ra sức giương cao khẩu hiệu: Thần tốc, táo bạo, quyết thắng. Quân đoàn 2 đóng tại Lạng Giang – Bắc Giang, quân số tham gia từ 35.000 đến 40.000 quân;
– Binh đoàn 3: Binh đoàn 3 hay còn gọi là Binh đoàn Tây Nguyên, hoạt động với khẩu hiệu: Quyết thắng, Đoàn kết, Thống nhất, Sáng tạo, Tự lực, Nghiêm túc. Quân đoàn 3 đóng tại Pleiku-Gia Lai với quân số khoảng 36.000–40.000;
– Binh đoàn 4: Binh đoàn 4 hay còn gọi là Binh đoàn Cửu Long, hoạt động với khẩu hiệu: Đoàn kết, Trung thành, Anh dũng, Sáng tạo, Tự chủ, Quyết thắng. Quân đoàn 4 đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương với quân số khoảng 32.000 - 40.000 người.
5.2. Việt Nam hiện có 07 quân khu:
Hiện nay, theo Quân đội nhân dân Việt Nam, Quân đội ta có 07 quân khu trải dài từ Bắc chí Nam trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các quân khu được đặt tên theo thứ tự quân khu 1,2,3,4,5,7,9. Mỗi quân khu là một tổ chức quân sự có nhiệm vụ bảo vệ một phần lãnh thổ Việt Nam nhất định. Quân khu bao gồm các lực lượng: một số quân đoàn, binh chủng trực thuộc quân khu; các đơn vị dân quân tự vệ, bộ đội địa phương các tỉnh, thành phố đóng trên địa bàn hoạt động của quân khu. Có tất cả 07 quân khu trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, cụ thể:
– Quân khu 1: Quân khu 1 được xây dựng ở vị trí địa lý, chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối nội và đối ngoại của đất nước. Quân khu 1 luôn chú trọng nâng cao chất lượng huấn luyện quân sự, năng lực sản xuất, trình độ sẵn sàng chiến đấu, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân bền vững. Những người lính công tác, chiến đấu tại Quân khu 1 luôn tích cực giúp dân, cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả thiên tai để lại, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
– Quân khu 2: Quân khu 2 có trụ sở chính tại thành phố Việt Trì – Phú Thọ, có nhiệm vụ xây dựng và chỉ huy ba quan tác chiến, bảo vệ 09 tỉnh Tây Bắc Việt Nam là Sơn La, Lai Châu, Hà Giang. , Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Tuyên Quang, Yên Bái.
- Quân khu 3: Quân khu 3 có trụ sở chính tại quận Kiến An - TP Hải Phòng, hoạt động với nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang của 3 quân chủng chủ lực trên địa bàn Đồng Nai. Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 09 tỉnh/thành phố là Quảng Ninh (phía Đông Bắc), Hòa Bình (phía Tây Bắc) và một số tỉnh/thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Hồng như Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình Dương. . Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình.
– Quân khu 4: Quân khu 4 có trụ sở chính tại Thành phố Vinh – Nghệ An, là địa bàn chiến lược Bắc Trung Bộ. Quân khu 4 hoạt động với nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy lực lượng vũ trang 06 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thủ Thiên - Huế. - Quân khu 5: Quân khu 5 có trụ sở chính tại quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng, hoạt động với nhiệm vụ cơ bản là xây dựng, tổ chức, quản lý, chỉ huy lực lượng vũ trang khu vực Hải Đèo. Vân chảy đến điểm cực nam của tỉnh Ninh Thuận. Khu vực này bao gồm 11 tỉnh/thành phố như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông
– Quân khu 7: Quân khu 7 có trụ sở chính tại quận Phú Nhuận – TP.HCM với nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy lực lượng quân sự bảo vệ địa bàn từ hướng Đông. Khu vực này bao gồm TP.HCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ khác như Bình Dương, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh.
- Quân khu 9: Quân khu 9 có sở chỉ huy chính tại quận Bình Thủy - thành phố Cần Thơ, có nhiệm vụ cơ bản giống như các quân khu khác về tổ chức, xây dựng, quản lý, chỉ huy chủ yếu quân khu đồng bằng sông Cửu Long. Vùng bảo vệ và tác chiến của Quân khu 9 gồm 12 tỉnh/thành phố là Cần Thơ miền Tây Nam Bộ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, An Ninh. Giang, Kiên Giang. Ngoài việc điều hành 07 quân khu, Bộ Tư lệnh Vùng Thủ đô Hà Nội đã thành lập Bộ Tư lệnh Thủ đô riêng với nhiệm vụ xây dựng, củng cố, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên địa bàn Vùng Thủ đô Hà Nội. Bộ Tư lệnh Thủ đô là một trong những bộ phận quan trọng của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam luôn sẵn sàng phục vụ nhân dân, sẵn sàng đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung bài viết:
Bình luận