Các mối quan hệ đối ứng kế toán chủ yếu là vấn đề được nhiều người quan tâm khi hoạt động kế toán. Bài viết sau đây, ACC sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu nội dung Các mối quan hệ đối ứng kế toán chủ yếu.

1. Kế toán là gì ?
Kế toán là việc đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính về các thực thể kinh tế như các doanh nghiệp và tập đoàn. Kế toán, vốn được gọi là "ngôn ngữ kinh doanh", đo lường kết quả hoạt động kinh tế của một tổ chức và chuyển tải thông tin này đến nhiều người dùng, bao gồm các nhà đầu tư, chủ nợ, ban quản lý và các cơ quan quản lý. Những người hành nghề kế toán được gọi là kế toán viên. Thuật ngữ "kế toán" và " báo cáo tài chính " thường được sử dụng như những từ đồng nghĩa.
Căn cứ Điều 3, Luật kế toán 2015 quy định về kế toán như sau:
"Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động."
Kế toán bao gồm 2 loại:
- Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán bao gồm:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng của kế toán bao gồm:
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
- Tiền, vật tư và tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
- Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ và xử lý nợ công;
- Tài sản công;
- Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
- Tài sản;
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
- Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này;
- Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
- Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
2. Các mối quan hệ đối ứng kế toán
Loại 1 – Tăng tài sản này, giảm tương ứng tài sản khác
- Ví dụ:
+ Nộp tiền mặt vào ngân hàng
+ Mua hàng hóa bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi)
+ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp…
- Loại nghiệp vụ này xảy ra chỉ ảnh hưởng trong nội bộ tài sản, nó chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản mà không bị thay đổi tổng số tài sản. Đẳng thức kế toán cơ bản không bị thay đổi.
* Loại 2 – Tăng nguồn vốn này, giảm tương ứng nguồn vốn khác
- Ví dụ:
+ Trích lợi nhuận để lập quỹ khen thưởng
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận..
- Loại nghiệp vụ này khi xảy ra chỉ làm thay đổi kết cấu nguồn vốn mà không làm thay đổi tổng số nguồn vốn. Tính cân bằng của đẳng thức kế toán cơ bản không thay đổi.
* Loại 3 – Tăng tài sản, tăng nguồn vốn
- Ví dụ:
+ Nhận tài sản từ các cổ đông
+ Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán..
- Loại nghiệp vụ này làm tăng quy mô vốn, tài sản và nguồn vốn đều tăng lên một lượng như nhau. Tính cân bằng về lượng giữa chúng vẫn không bị ảnh hưởng.
* Loại 4 – Giảm tài sản, giảm nguồn vốn
- Ví dụ:
+ Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán
+ Trả lương cho công nhân viên…
- Loại nghiệp vụ này làm giảm quy mô vốn, tài sản và nguồn vốn đều giảm cùng một lượng, nhưng về tổng số, tài sản và nguồn vốn vẫn cân bằng.
Như vậy, các nghiệp vụ kinh tế dễn ra bất kỳ như thế nào, cũng đều không làm ảnh hưởng tới tính cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Trong mọi trường hợp, đẳng thức kế toán cơ bản luôn luôn được đảm bảo.
Nội dung bài viết:
Bình luận