Để người dân hiểu và phân biệt được các lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam, bài viết sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề này.

Theo quy định của Luật Quốc phòng năm 2018, Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận cấu thành của Lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên.
- Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân gồm bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương, cấp tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam từ dưới lên trên là tiểu đoàn, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn (trước đây gọi là lữ đoàn).
Cấp cao nhất là quân đoàn, hiện có 04 quân đoàn là quân đoàn 1, 2, 3 và 4, là binh chủng cơ động chủ lực. Quân đội nhân dân Việt Nam được chia thành 07 lực lượng, gồm 03 quân chủng, 02 tư lệnh tương đương quân chủng và 02 tư lệnh độc lập tương đương quân đoàn, đó là:
- Quân đội:
Không thuộc biên chế quân đội mà trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Quân đội gồm 07 quân khu, 01 bộ tư lệnh, 04 quân đoàn, 06 lực lượng vũ trang, học viện, nhà trường, nghiên cứu, trung tâm, đại đội, tổng hành dinh.
- Không quân :
Thành lập các lực lượng vũ trang, bao gồm phòng không và không quân.
Gồm 09 Sư đoàn, 03 Lữ đoàn.
- Hàng hải :
Thành lập các lực lượng vũ trang, bao gồm hải quân và thủy quân lục chiến. Gồm: 05 Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân, 03 Lữ đoàn.
- Ranh giới:
Lập bộ chỉ huy cấp cao, tuần tra biên giới trên đất liền và biên giới.
Bộ đội biên phòng gồm: 05 lữ đoàn và Bộ đội biên phòng các tỉnh.
- Bảo vệ bờ biển:
Thành lập Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển trên biển.
Trong đó: 04 Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển. - Không gian mạng:
Thành lập Bộ Tư lệnh, bảo đảm các cứ điểm tác chiến điện tử, công nghệ cao.
Không gian mạng gồm: 03 Lữ đoàn.
- Bảo vệ lăng:
Thành lập sở chỉ huy cấp cao, bảo đảm công tác bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và các cơ quan Trung ương.
Lực lượng bảo vệ lăng gồm: 04 lữ đoàn.
Lực lượng vũ trang, lực lượng vũ trang:
Theo cơ cấu ngành dọc, Quân đội nhân dân Việt Nam có các ngành phân theo môi trường tác chiến, binh chủng là loại hình đơn vị kỹ thuật. Quân đội nhân dân Việt Nam hiện có ba ngành: Lục quân, Hải quân và Phòng không - Không quân (Từ năm 1999, hai ngành Phòng không và Không quân được hợp nhất thành Phòng không - Lục quân).
- Các nhánh của quân đội là: bộ binh, bộ binh cơ giới, xây dựng, thông tin liên lạc, lực lượng đặc biệt hóa học, xe tăng và thiết giáp và đại bác.
- Các binh chủng của Hải quân: Tàu nổi, Thủy quân lục chiến, Tên lửa - - Cảnh sát biển, Không quân Hải quân, Tàu ngầm.
- Các binh chủng Phòng không - Không quân: Ra đa, Không quân, Tên lửa, Pháo phòng không...
- Cục Cảnh sát biển được thành lập năm 1998, ban đầu trực thuộc Quân chủng Hải quân. Năm 2008, Cảnh sát biển là một tổ chức độc lập báo cáo trực tiếp cho Bộ Quốc phòng. Hải quân, Phòng không - Không quân, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển.
Binh chủng pháo binh, binh chủng công binh, đặc công, binh chủng tăng thiết giáp, binh chủng hóa học, thông tin liên lạc.
Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng được thành lập theo Quyết định 1198/QĐ-TTg ngày 15/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tổng Tham mưu. Lễ công bố quyết định thành lập Bộ CHQS tỉnh được tổ chức vào ngày 08/01/2018. Ngày 30/3/2018, tại Hà Nội, Bộ Tư lệnh Tác chiến mạng được chuyển từ Bộ Tổng Tham mưu về Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng. .
Phân biệt giữa quân đội và quân đội
Quân đội và quân đội có những khác biệt cơ bản sau:
Binh chủng, bộ phận tác chiến trong một môi trường địa lý nhất định (trên bộ, trên không, trên biển); được tổ chức, biên chế, trang bị, huấn luyện theo chức năng, nhiệm vụ và phương thức tác chiến cụ thể. Mỗi quân chủng có các ngành, binh chủng chuyên trách và các đơn vị phục vụ phù hợp với đặc điểm của quân chủng.
Lực lượng vũ trang, bộ phận hợp thành nghĩa vụ, có chức năng trực tiếp chiến đấu hoặc bảo đảm chiến đấu, có vũ khí, trang bị kỹ thuật và phương pháp tác chiến đặc thù.
Hơn nữa, khác với nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ có vai trò hết sức quan trọng vì là một bộ phận cấu thành của nghĩa vụ, có chức năng trực tiếp chiến đấu hoặc bảo đảm chiến đấu, có vũ khí, trang bị kỹ thuật và phương thức tác chiến đặc thù.
Trong lực lượng vũ trang nhiều nước, lục quân có các ngành: Bộ binh (bộ binh cơ giới), Pháo binh, Thiết giáp, Lục quân phòng không...; Không quân bao gồm các ngành: tiêm kích, tiêm kích-ném bom, ném bom, trinh sát...; Binh chủng Phòng không có các binh chủng: pháo phòng không, tên lửa phòng không, ra-đa phòng không...; Hải quân có các lực lượng vũ trang: tàu mặt nước, tàu ngầm, hàng không hải quân, tên lửa - pháo bờ biển, bộ binh hải quân...
Ở Việt Nam, thuật ngữ binh chủng còn được dùng để chỉ một số binh chủng chuyên trách nhất định, ví dụ: Binh chủng Công binh, Binh chủng Hóa học, Binh chủng Thông tin liên lạc...
Nội dung bài viết:
Bình luận