Thanh toán bằng tín dụng chứng từ hiện là phương thức được nhiều công ty lựa chọn trong quan hệ thương mại quốc tế. Dưới đây, PHÁP LUẬT sẽ cung cấp cho bạn thông tin về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1. Thanh toán bằng tín dụng chứng từ là gì?
Tín dụng chứng từ là thỏa thuận, theo đó ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C) cam kết thanh toán một số tiền nhất định hoặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ thanh toán hợp lệ với nội dung quy định trong thư tín dụng. Trong đó “ngân hàng phát hành thư tín dụng là ngân hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người mở thư tín dụng hoặc nhân danh chính mình”. Và “Bên thụ hưởng là bên mà tín dụng được cấp”.
UCP là thông lệ kinh doanh quốc tế quy định quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ với điều kiện L/C phải có dẫn chiếu tuân thủ UCP. Quy trình Thanh toán Tín dụng Chứng từ phải tuân thủ các tham chiếu của chính L/C. UCP chỉ được áp dụng nếu trong thư tín dụng có dẫn chiếu. Nếu UCP và luật quốc gia có các điều khoản xung đột thì luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng. Vì Mục 13 Luật Thương mại 2005 nêu rõ “các nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại: nếu không có luật, các bên chưa ký kết thỏa thuận và không có tập quán được thiết lập giữa các bên, thì tập quán thương mại phải được được áp dụng nhưng không được trái với nguyên tắc quy định của luật này và của Bộ luật dân sự.2. Các chủ thể tham gia quan hệ thanh toán tín dụng chứng từ
Mối quan hệ giữa các bên trong thanh toán tín dụng chứng từ có thể hiểu một cách đơn giản bao gồm các chủ thể sau: bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo. Trong đó mối quan hệ của các chủ thể này được minh họa như sau:
(1) Người nhập khẩu căn cứ vào điều kiện thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ yêu cầu Ngân hàng mở mở L/C.
(2) Căn cứ vào yêu cầu này, ngân hàng mở thư tín dụng mở thư tín dụng và gửi thư tín dụng cho ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo kiểm tra thư tín dụng và chuyển thư tín dụng cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo thư tín dụng quy định
(5) Người xuất khẩu chuẩn bị một bộ chứng từ cho lô hàng và nộp cho ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo xác minh và gửi/xuất trình toàn bộ chứng từ cho Ngân hàng mở
(7) Open Bank sẽ kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ khớp với Thư tín dụng, Open Bank sẽ thanh toán/chuyển tiền cho ngân hàng thông báo.
(8) Ngân hàng thông báo thông báo cho người xuất khẩu rằng tiền đã được gửi vào tài khoản của người xuất khẩu
(9) Ngân hàng mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người nhập khẩu kiểm tra và giao bộ chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng.3. Các trường hợp được áp dụng thanh toán bằng tín dụng chứng từ
Thanh toán bằng L/C có thể áp dụng trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Hình thức thanh toán bằng L/C không quy định rõ dành riêng cho những trường hợp nào. Tuy nhiên cần tuân thủ những điều kiện như sau:
- Các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về phương thức thanh toán lập L/C (Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng “Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng.”)
- Đủ nguồn vốn đảm bảo thanh toán bằng L/C (việc này sẽ do bên ngân hàng phát hành kiểm tra điều kiện vốn của bên nhập khẩu) (vì bản chất đây là giao dịch dựa trên quan hệ bảo lãnh nên cần tuân theo điều kiện nhận bảo lãnh của Ngân hàng tại Điều 10 Thông tư 07/2015/TT-NHNN:
“- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp
- Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.”)4. Vấn đề cần lưu ý đối với Thư tín dụng Điều khoản đỏ (Red Clause L/C):
Đây là loại chứng từ cho phép người hưởng lợi ứng trước tất cả hoặc một phần tiền hàng trước khi giao hàng nhưng phải có biên nhận và cam kết bằng văn bản sẽ xuất trình chứng từ trước khi L/C hết hiệu lực. Thư tín dụng này thường được sử dụng trong quan hệ mua bán giữa hai công ty mẹ và công ty con, hoặc hàng hóa được tài trợ, là phương thức thanh toán đặc biệt được sử dụng với mục đích hỗ trợ vốn cho người bán hàng (người hưởng lợi).5. Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán L/C so với các phương thức thanh toán khác
Ưu điểm của thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
Ngân hàng là người bảo lãnh nên đảm bảo an toàn cho quá trình giao dịch, đồng thời chính ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán tiền hàng cho nhà nhập khẩu. Điều này sẽ giúp hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Nhược điểm của thanh toán bằng tín dụng chứng từ:
- L/C không phải là hình thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì thanh toán dựa trên chứng từ chứ không dựa trên chất lượng hàng hóa. Do đó, người mua có thể gặp bất lợi khi nhận hàng không đúng chất lượng. - Mất nhiều thời gian trong việc chuẩn bị và kiểm tra hồ sơ.
- Phí giao dịch với các ngân hàng lớn.
- Chi phí lưu, giữ hàng tại cảng lớn nếu chứng từ không chính xác và bên mua không nhận hàng.6. Cơ sở pháp lý:
- Quy tắc và Thực hành Thống nhất Tín dụng Chứng từ, viết tắt là UCP 600, do Phòng Thương mại Quốc tế ICC soạn thảo và phát hành (File Tham khảo);
- Luật Thương mại 2005;
- Thông tư 07/2015/TT-NHNN.
Nội dung bài viết:
Bình luận