Quy định về cách tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo lần phát sinh

Quy định về cách tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Đặc biệt:
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Doanh nghiệp tư nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh
bao gồm: thể nhân cư trú có phát sinh thu nhập từ kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân kinh doanh với tổ chức dưới hình thức xác định thu nhập kinh doanh của cá nhân.
Doanh nghiệp không thường xuyên được xác định theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự quyết định lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này hay khai thuế khoán. theo từng thời điểm được hướng dẫn trong bài viết này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành các hoạt động sản xuất, thương mại như địa điểm buôn bán, cửa hàng, cửa hiệu, nhà máy, kho tàng, bến tàu, công trường, v.v.
b) Đối với doanh nghiệp là cá nhân nộp thuế theo lần phát sinh thì doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân thuộc đối tượng không nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Thể hiện tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm dương lịch.
Ví dụ 4:
Trong năm 2015, Ông C phát sinh doanh thu thông qua 01 hợp đồng với Công ty X có giá trị hợp đồng trong năm là 40 triệu đồng và 01 hợp đồng với Công ty Y với giá trị hợp đồng là 50 triệu đồng trong năm. Tổng giá trị của 2 hợp đồng trong năm là 90 triệu đồng (100 triệu).
Như vậy, ông C phải nộp thuế giá trị gia tăng và phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập phát sinh từ 3 hợp đồng nêu trên là 110 triệu đồng.
2. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo lần phát sinh là doanh thu tính thuế và thuế suất tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu tính thuế trong một số trường hợp như sau:
– Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm;
– Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư Thông tư 92/2015/TT-BTC.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a.
– Thuế suất thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng như đối với thể nhân chịu thuế theo phương pháp khoán.
d) Thời hạn xác định thu nhập chịu thuế
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng nếu thời điểm lập hóa đơn trước thời điểm lập hóa đơn bán hàng hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
- Đối với vận tải và cung ứng dịch vụ là thời điểm thực hiện dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn đối với việc cung ứng dịch vụ nếu thời điểm lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ trước thời điểm thực hiện dịch vụ.
- Đối với hoạt động xây lắp là thời điểm nhận bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành.
Nội dung bài viết:
Bình luận