Phương pháp thỏa thuận trong luật dân sự là gì?

Trong cuộc sống thường ngày của con người, việc chuyển giao tài sản, quyền sở hữu tài sản hoặc việc thực hiện giao dịch trao đổi giữa người này với người kia, giữa một cá nhân với một tổ chức như mua bán tài sản, thuê mướn tài sản hoặc khoán làm một công việc nào đó cụ thể. Những giao dịch đó được hình thành dựa trên các thỏa thuận trao đổi tương tác giữa các bên chủ thể tham gia. Việc trao đổi, thỏa thuận này được dựa trên các căn cứ quy định pháp luật và được pháp luật ghi nhận. Cũng từ đây quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia được phát sinh và buộc phải thực hiện theo những gì đã thỏa thuận trước đó . Sự thỏa thuận này được hiểu là hợp đồng, hợp đồng là một quan hệ xã hội được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên để thỏa mãn nhu cầu trong giao lưu dân sự.

Hop Dong Mua Ban
Phương pháp thỏa thuận trong luật dân sự là gì?

1. Phương pháp thỏa thuận trong luật dân sự là gì?

Trong Luật dân sự, các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do Luật dân sự điều chỉnh bình đẳng và độc lập với nhau về địa vị kinh tế. Chính vì vậy mà phương pháp thỏa thuận trong Luật dân sự được sử dụng triệt để, chúng tác động lên các quan hệ dân sự trong suốt quá trình từ khi xác lập đến khi chấm dứt. Ngược lại, trong Luật lao động các chủ thể tham gia vào quan hệ lao động không bình đẳng về địa vị, không độc lập với nhau về tổ chức. Chính vì vậy, để điều hòa mối quan hệ này, Nhà nước bằng pháp luật đã đặt ra những quy định nhằm bảo vệ người lao động, nâng cao vị trí của người lao động để họ bình đẳng với người sử dụng lao động.

2. Nguyên tắc tự do thỏa thuận khi tham gia các giao dịch dân sự

Dưới sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quyền tự do kinh doanh được tôn trọng, kéo theo sự phát triển của nguyên tắc tự do thỏa thuận trong hợp đồng. Pháp luật hợp đồng Việt Nam, từ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, Pháp lệnh Hợp đồng Dân sự 1991, Bộ luật Dân sự 1995, Luật Thương mại 1997 cho đến Bộ luật Dân sự 2005, Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015, đã thừa nhận nguyên tắc tự do thỏa thuận, công nhận quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên được xác lập trên cơ sở này, đồng thời giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào những quan hệ mang tính chất tư như quan hệ hợp đồng.

Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Dân sự 2015 hiện đang quy định nguyên tắc tự do thỏa thuận như sau:

“Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sờ tư do, tư nguyên cam kết, thỏa thuân. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi pham điều cấm cùa luât, không trái đao đức xã hôi có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”

Khoản 1 Điều 11 của Luật Thương mại 2005 quy định:

“Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quỵ đinh của pháp luât, thuần phong mỹ tuc và đao đức xã hôi đế xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.”

Quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và quy định của Luật Thương mại 2005 về nguyên tắc tự do thỏa thuận không hoàn toàn giống nhau. Cụ thể là quyền tự do thỏa thuận bị hạn chế bởi “vi phạm điều cấm của luật” theo Bộ luật Dân sự 2015 và “không trái các quy định của pháp luật” theo Luật Thương mại 2005. “Điều cấm của luật” là khái niệm hẹp hơn nhiều so với “quy định của pháp luật.” Theo các nguyên tắc xung đột pháp luật, nếu có xung đột giữa các quy định trên của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 liên quan đến các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Bộ luật Dân sự 2015 thì quy định của Bộ luật Dân sự 2015 sẽ ưu tiên áp dụng đối với các họp đồng thương mại. Do vậy, hạn chế “vi phạm điều cấm của luật” theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (chứ không phải hạn chế “không trái các quy định của pháp luật” theo quy định của Luật Thương mại 2005) sẽ áp dụng đối với các họp đồng thương mại.

Nguyên tắc tự do thỏa thuận quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 có tính chất tương đối. Theo các quy định trên, các bên được tự do thỏa thuận về mọi vấn đề nhưng không được “vi phạm điều cấm của luật” và “trái đạo đức xã hội.” Ngoài ra, như được phân tích ở phần dưới, quyền tự do thỏa thuận cũng phải không vi phạm lợi ích công cộng.

Do pháp luật về hợp đồng không quy định mọi vấn đề mà các bên có thể thỏa thuận trên thực tế liên quan đến hợp đồng nên việc vận dụng nguyên tắc tự do thỏa thuận rất quan trọng để xem xét hiệu lực thỏa thuận của các bên khi pháp luật về họp đồng không quy định. Đây là nguyên tắc chính được phân tích tại cuốn sách này, đặc biệt là đối với các vấn đề phát sinh liên quan đến các cam đoan và bảo đảm về các sự kiện thực tế, sự kiện vi phạm và biện pháp khắc phục. Như phân tích tại Chương 7, thỏa thuận của các bên liên quan đến các loại điều khoản này đa dạng và trong phần lớn trường hợp không được quy định rõ ràng trong pháp luật về hợp đồng. Việc áp dụng nguyên tắc tự do thỏa thuận cho phép các bên thỏa thuận về những vấn đề chưa được quy định trong pháp luật về hợp đồng nhưng thỏa thuận như vậy không trái điều cấm của luật và đạo đức xã hội và không có lý do về chính sách để bảo vệ lợi ích công cộng trong trường hợp đó.

3. Phân tích về thỏa thuận dân sự không vi phạm "điều chấm pháp luật" và không trái "đạo đức xã hội".

Dù được định nghĩa trong Bộ luật Dân sự 2015, “điều cấm của luật” hay “đạo đức xã hội” vẫn là những khái niệm không rõ ràng và không dễ dàng xác định. Bên cạnh đó, các khái niệm này hoàn toàn có thể thay đổi tùy theo thời gian, không gian và đối tượng áp dụng. Điều 123 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều cấm của luật như sau:

“Điều cấm của luật là những quỵ đinh cùa luât không cho phép chù thể thưc hiên những hành vi nhất đinh.”

Có hai điều cần lưu ý liên quan đến điều cấm của luật.

Thứ nhất, so với Bộ luật Dân sự trước đây, Bộ luật Dân sự 2015 đã giới hạn phạm vi hạn chế quyền tự do thỏa thuận của các bên từ điều cấm của “pháp luật” thành điều cấm của “luật.” Luật bao gồm Hiến pháp, bộ luật và luật do Quốc hội ban hành. Các văn bản quy phạm pháp luật khác là các văn bản dưới luật và điều cấm trong các văn bản này không hạn chế quyền tự do thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Quy định mới của Bộ luật Dân sự 2015 xuất phát từ một nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp 2013 là quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế bởi luật và được khái quát hóa để áp dụng cho quyền của cá nhân và pháp nhân trong quan hệ hợp đồng. Do vậy, việc vi phạm điều cấm trong các văn bản dưới luật không dẫn đến hậu quả pháp lý là hợp đồng vô hiệu mặc dù có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý khác như trách nhiệm dân sự (ví dụ bồi thường thiệt hại), trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự.

Thứ hai, so với Luật Thưong mại 2005, “điều cấm của luật” theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 cũng hạn chế hon so với “quy định của pháp luật” theo quy định của Luật Thưong mại 2005. “Quy định của pháp luật” có thể bao gồm (ngoài quy định khác) điều cấm của pháp luật và quy định buộc chủ thể phải tuân thủ nghĩa vụ do pháp luật quy định. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thỏa thuận trái quy định của pháp luật mà không phải là điều cấm của luật không dẫn đến hậu quả pháp lý là hợp đồng vô hiệu mặc dù có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý khác như trách nhiệm dân sự (ví dụ bồi thường thiệt hại), trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự.

Sự phát triển của pháp luật trong thời gian gần đây, đặc biệt là pháp luật về bảo vệ người yếu thế, ngày càng thể hiện rõ quan điểm hạn chế quyền tự do thỏa thuận trong trường hợp thỏa thuận đó có thể dẫn đến sự không công bằng cho bên yếu thế. Mục đích của các quy định này là để pháp luật bảo vệ bên yếu thế trong quan hệ hợp đồng với bên còn lại. Những đối tượng này được bảo vệ do họ thường bị hạn chế về chuyên môn và kinh nghiệm, khả năng tiếp cận thông tin, khả năng đàm phán và thương lượng hợp đồng cũng như các hạn chế và bất lợi khác so với bên còn lại. Do vậy, những đối tượng này không có điều kiện để hoàn toàn “tự do thỏa thuận” về mọi vấn đề có liên quan trong hợp đồng. Hai nhóm đối tượng điển hình là người tiêu dùng trong quan hệ với bên cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và người lao động trong quan hệ với người sử dụng lao động.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Phương pháp thỏa thuận trong luật dân sự mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng với những thông tin trên, quý bạn đọc có thể áp dụng được trong cuộc sống và công việc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (252 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo