Kế hoạch địa chính là gì? Vai trò của bản đồ địa chính là gì? Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính? Lựa chọn phương pháp lập bản đồ địa chính?
Sơ đồ địa chính là tài liệu không thể thiếu trên thực địa, chính vì vậy sơ đồ địa chính phải thể hiện độ chính xác gần như tuyệt đối so với thực tế thể hiện trên bản đồ. Để lập bản đồ địa chính, việc lựa chọn tỷ lệ và lựa chọn phương pháp đo đạc để lập bản đồ địa chính là vô cùng quan trọng. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ trình bày về việc lựa chọn tỷ lệ và các phương pháp đo đạc thành lập bản đồ địa chính.

1. Bản đồ địa chính là gì? Vai trò của bản đồ địa chính
Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan được lập theo đơn vị hành chính xã, huyện, tổng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận.” Như vậy, có thể hiểu bản đồ địa chính là một loại bản đồ thể hiện các yếu tố địa lý của khu vực được lập bản đồ. Bản đồ địa chính thường được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, thị xã.
Trong sơ đồ địa chính cần thể hiện các nội dung chủ yếu, cụ thể:
Đầu tiên, cửa sổ bản đồ
Thứ hai, điểm kiểm soát tọa độ
Thứ ba, địa giới hành chính, địa giới hành chính các cấp. Theo đó, địa giới hành chính, đường địa giới hành chính bao gồm biên giới quốc gia, cột mốc chủ quyền quốc gia; địa giới hành chính các cấp từ phạm vi khóm, ấp đến xã, phường, thị trấn đến huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh và địa giới hành chính tỉnh, thành phố do trung tâm quản lý.
Bốn là, cắm mốc giới quy hoạch, hành lang an toàn đường bộ… trong trường hợp thực tế đã cắm mốc giới hoặc trong trường hợp có văn bản pháp lý đảm bảo tính chính xác của việc cắm mốc giới quy hoạch…
Thứ năm, thể hiện ranh giới khu đất, loại đất cũng như số thứ tự khu đất, diện tích khu đất. Đối với mỗi đối tượng thửa đất khác nhau thì việc thể hiện ranh giới thửa đất cũng khác nhau, đồng thời bản đồ cũng thể hiện mặt trên của thửa đất và mặt bên của thửa đất. Bản đồ thể hiện các loại địa hình theo ký hiệu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Thứ sáu, bản vẽ địa chính thể hiện nhà ở và các công trình xây dựng khác, v.v. Đó là một phần không thể thiếu, vì thực chất có những ngôi nhà trên mặt đất.
Thứ bảy, thể hiện đường giao thông, công trình thủy lợi, sông, suối, kênh, rạch... gọi chung là đối tượng chiếm dụng đất nhưng không tạo thành thửa đất.
Thứ tám, bản đồ địa chính thể hiện các đối tượng, công trình có giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội như đình, chùa, nhà thờ, v.v.
Bản vẽ địa chính cần thể hiện hình dạng khu đất hoặc ghi chú độ cao và có thuyết minh công việc.
Bản đồ địa chính chủ yếu được sử dụng trong các hoạt động dựa trên đất đai. Nội dung thể hiện trong bản vẽ sơ đồ địa chính cho phép có cái nhìn tổng quan về khu vực trên bản đồ, thể hiện rõ ranh giới hành chính, công trình, địa hình,… trên thực tế trên bản đồ. Từ đó tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý đất đai đơn giản và hiệu quả hơn. Và từ sơ đồ địa chính, trên cơ sở này cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như trích lục sơ đồ địa chính, vì trên sơ đồ địa chính cũng thể hiện thông tin về số thửa đất. đo đạc để thể hiện thông tin đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Lựa chọn tỷ lệ đo đạc lập bản đồ địa chính
Theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về bản đồ địa chính quy định việc lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính như sau:
"Khoản 6. Lựa chọn tỷ lệ, phương pháp lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất
- Tỷ lệ lập bản đồ địa chính được xác định theo loại đất và mật độ thửa bình quân trên ha. Mật độ trung bình của các thửa đất trên một ha trên một ha, được gọi là Mt, được xác định bằng số thửa chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa.
1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng cho đất ở trung tâm thành phố trong Khu đô thị đặc biệt có Mt ≥ 60.
1.2. Tỷ lệ 1:500 áp dụng cho khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông nghiệp dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc khu dân cư còn lại. 1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc khu dân cư;
b) Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp dạng thửa hẹp, thuôn dài; đất nông nghiệp tại quận, thị trấn, xã thuộc huyện tiếp giáp với huyện, xã thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc đất nông nghiệp;
b) Khu vuc co Mt valt; 10 thuộc đất thổ cư.
1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Khu vuc co Mt va lt; 5 trong lĩnh vực đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất ngập mặn và đất nông nghiệp khác;
b) Vùng có Mt ≥ 0,2 thuộc vùng có rừng.
1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Đất rừng có Mt và lt; 0,2;
b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước lớn trong trường hợp cần đo vẽ để đóng địa giới hành chính.
1.7. Thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất phân bố xen kẽ trên địa bàn quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được chọn, đo vẽ theo tỷ lệ tương ứng với loại của từng vùng .
Như vậy có thể thấy việc lựa chọn tỷ lệ ô đo đếm căn cứ vào loại đất và mật độ ô bình quân/ha. Tỷ lệ bản đồ được chia thành 6 loại chính bao gồm: tỷ lệ 1:200; tỷ lệ 1:500; tỷ lệ 1:1000; tỷ lệ 1:2000; Tỷ lệ 1:5000 và tỷ lệ 1:10000.
Cụ thể, tỷ lệ 1:200 áp dụng cho trường hợp mật độ bình quân các ô đất trong khu thu nhập nội bộ của đô thị loại đặc biệt lớn hơn hoặc bằng 60.
Tỷ lệ 1:500 áp dụng khi mật độ đất bình quân lớn hơn hoặc bằng 25 thuộc loại đất đô thị, đất xen canh, đất ở nông thôn thuộc dạng đô thị; hoặc đất có mật độ ô trung bình từ 30 ô trở lên đối với các khu dân cư còn lại.
Tỷ lệ 1:1000 áp dụng cho trường hợp mật độ ô bình quân từ 10 ô trở lên đối với đất nằm trong khu dân cư; mật độ ô trung bình từ 20 ô trở lên đối với đất nông nghiệp có ô hẹp, ô dài và mật độ ô trung bình từ 40 ô trở lên đối với đất nông nghiệp tập trung.
Tỷ lệ 1:2000 áp dụng cho mật độ ô trung bình lớn hơn hoặc bằng 5 đối với đất nông nghiệp và đối với đất ở mật độ ô trung bình nhỏ hơn 10. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng trong trường hợp khu vực có mật độ thửa bình quân dưới 5 đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đối với đất rừng là hành mật. lớn hơn hoặc bằng 2.
Tỷ lệ 1:10.000 áp dụng đối với đất chưa sử dụng, đất có diện tích mặt nước lớn theo quy định của pháp luật hoặc mật độ thửa bình quân đối với đất lâm nghiệp nhỏ hơn 0,2.
3. Lựa chọn phương pháp đo đạc lập bản đồ địa chính
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về phương pháp thành lập bản đồ địa chính tại khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Lựa chọn phương pháp lập bản đồ địa chính
2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo trực tiếp tại thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo trực tiếp tại thực địa.
2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.
2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.”
Như vậy, có 3 phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, bao gồm:
Thứ nhất, phương pháp đo vẽ trực tiếp, đây là phương pháp mà các cán bộ địa chính, các kỹ thuật viên tiến hành lập bản đồ, sử dụng các thiết bị như máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập trong trường hợp lập bản đồ với tỷ lệ 1:200; 1:500
Thứ hai, là phương pháp lập bản đồ sử dụng ảnh hàng không kết hợp đô vẽ trực tiếp, tức ở đây kết hợp cả việc sử dụng ảnh hàng không và việc các kỹ thuật viên đo vẽ trên thực tế. Việc kết hợp hai hình thức này được khi tiến hành lập bản đồ với các tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000
Thứ ba, là phương pháp sử dụng công nghệ GNSS để lập bản đồ địa chính. Công nghệ GNSS hay Global Navigation Satellite System là Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đo đạc và lập bản đồ tỷ lệ lớn như tỷ lệ 1:1000 trong khu vực nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000.
Nội dung bài viết:
Bình luận