
1. Khái niệm quản lý giáo dục là gì?
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua một tập hợp các tác động mang tính quy phạm được thể chế hóa bằng pháp luật của chủ thể chủ quản, nhằm tác động đến các bộ phận quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng và hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung nên có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục. Theo M.I.Kônđacôp QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [21;124]. Theo P.V.Khuđôminxky (nhà lý luận Xô Viết) QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Theo Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [16]. Nguyễn Ngọc Quang Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [30]. Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể của quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục đều hướng tới sự hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ, vì vậy con người là yếu tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục. Tham khảo: Khái niệm, vai trò, mục đích giáo dục tiểu học là gì?
2. Đặc điểm của quản lý giáo dục là gì?
Quản lý sư phạm thể hiện cả đặc điểm chung của quản lý và đặc thù của lĩnh vực quản lý sư phạm:
2.1. Đặc điểm chung của quản lý Quản lý vẫn được chia thành chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Quản lý luôn quan tâm đến việc trao đổi thông tin và được liên kết ngược lại. Quản lý luôn thích nghi (luôn thay đổi). Quản lý là một khoa học, một nghề và một nghệ thuật. Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
2.2. Đặc thù của quản lý sư phạm Quản lý giáo dục gắn liền với quản lý quá trình giáo dục và đào tạo con người. Đặc biệt là công tác sư phạm của giáo viên. Quản lý giáo dục gắn liền với quyền lực bóc lột của nhà nước. Điều chỉnh các hoạt động giáo dục, bằng cách xây dựng, ban hành. Tuân thủ các văn bản như luật, quy định và các quy tắc và quy định giáo dục nghề nghiệp Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân cách của người học. Vì vậy, lãnh đạo giáo dục phải quan tâm phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót trong công tác tạo ra sản phẩm. Không được phép tạo ra “lãng phí” trong giáo dục. Công tác quản lý giáo dục gắn liền với việc xây dựng dư luận xã hội. Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc.
3. Giáo dục nghề nghiệp được quản lý như thế nào?
Quản lý giáo dục nghề nghiệp là biện pháp tác động đến người quản lý giáo dục nghề nghiệp (chủ thể quản lý) bằng nhiều hình thức khác nhau lên hệ thống được quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Phương pháp quản lý bao gồm việc lựa chọn các công cụ, phương tiện quản lý (như quyền lực, quyết định; cơ chế chính sách; tài chính, kỹ thuật - công nghệ, v.v.; quyền lực; tác động kinh tế; l tư tưởng chính trị, v.v.) của nhà quản lý giáo dục. Trong quá trình quản lý giáo dục chuyên nghiệp, tùy điều kiện và trường hợp cụ thể, cán bộ quản lý giáo dục có thể áp dụng một số phương pháp quản lý sau: Sắp xếp hành chính và pháp lý
3.1 Phương pháp hành chính - pháp luật: là phương pháp quản lý dựa trên mối quan hệ tổ chức và quyền lực của nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng quản lý. Mục đích chính của phương pháp này là duy trì kỷ cương, kỷ luật và đạt được hiệu quả quản lý. Mối quan hệ trong phương pháp hành chính - pháp lý là mối quan hệ giữa quyền hạn và sự phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cá nhân và tổ chức. Cấp trên ra lệnh, cấp dưới phải thi hành. Để thực hiện có hiệu quả phương thức này, cán bộ giáo dục nghề nghiệp cần được giao quyền quản lý theo từng cấp quản lý. Các phương pháp quản lý dạy học bao gồm:
Phương pháp giáo dục - tâm lý: là phương pháp tác động vào trí tuệ, tình cảm, ý thức, nhân cách của người tham gia giáo dục hướng nghiệp. Mục tiêu chính của phương pháp này là thông qua mối quan hệ giữa các cá nhân, cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục nghề nghiệp tác động đến đối tượng quản lý nhằm cung cấp, trang bị thêm những hiểu biết về giáo dục nghề nghiệp; hình thành thái độ đúng đắn đối với giáo dục hướng nghiệp; nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp; ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm, tinh thần trách nhiệm, tính tự giác, tự chủ, kiên trì, tự chịu trách nhiệm... của tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp. Phương pháp này có thể được sử dụng dưới các hình thức giao lưu, tổ chức các hoạt động văn hóa, hội thảo, tập huấn... Đây là phương pháp quản lý phù hợp và phải được coi trọng trong việc vận dụng vào quá trình quản lý giáo dục nghề nghiệp vì đây là một hoạt động. kỷ luật tự giác vì những lý do sau: 1/ Hoạt động hướng nghiệp chưa được đưa vào hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá và tiêu chí thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2/ Hoạt động này rất khó tổ chức và thực hiện do không có giáo viên được đào tạo về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. 3/ Cần có sự phối hợp của nhiều bên trong và ngoài ngành giáo dục và đào tạo để thực hiện. phương pháp quản lý kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế: là phương pháp sử dụng các nguồn lực vật chất, lợi thế kinh tế để tạo động lực, phát huy tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí và trách nhiệm của đối tượng quản lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục nghề nghiệp.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục Phương pháp tuyên truyền giáo dục: là phương pháp tác động tuyên truyền, giáo dục để các đối tượng khung nhận thức đúng về nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp. Phương pháp này có thể được thực hiện thông qua các buổi tập huấn, hội thảo, khóa bồi dưỡng, tọa đàm, trao đổi… Để hỗ trợ thực hành quản lý giáo dục nghề nghiệp hiệu quả, các nhà quản lý giáo dục nghề nghiệp cần lưu ý: Thứ nhất, lựa chọn và phối hợp sử dụng các phương pháp đúng lúc, đúng cách, đúng “liều lượng” vì mỗi phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế, không có phương pháp nào là vạn năng. Thứ hai, mỗi phương thức quản lý chỉ tác động đến đối tượng quản lý giáo dục nghề nghiệp ở những khía cạnh nhất định và tạo động lực thúc đẩy giáo dục nghề nghiệp ở những mức độ rất khác nhau. Thứ ba, các phương pháp được lựa chọn để sử dụng phải khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế, tình huống và đối tượng quản lý giáo dục nghề nghiệp cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận