Khi làm thủ tục xuất nhập khẩu một số mặt hàng, trong các văn bản quy định của nhà nước, chúng tôi nhận thấy có sự khác nhau về quy định thủ tục giữa các mặt hàng “Thuộc các phụ lục của Công ước về mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam”. các loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng (sau đây gọi là Phụ lục CITES)”. Bài viết này tóm tắt nội dung để giải thích phụ lục CITES là gì? Ngoài ra, bài báo còn phân biệt phụ lục CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Việt Nam công bố.
phụ lục cites là gì
1. Hiệp định CITES
CITES là viết tắt của Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora, tiếng Việt có nghĩa là Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng. Đây là một hiệp ước đa phương được thông qua vào năm 1963 tại cuộc họp của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Công ước CITES được ký kết năm 1973 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/1975. Năm 2020, với 175 quốc gia thành viên, CITES là hiệp ước quốc tế về bảo tồn có số lượng thành viên lớn nhất thế giới. Mục đích của CITES là đảm bảo rằng hoạt động buôn bán quốc tế mẫu vật của các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa đến sự tồn tại của các loài này trong tự nhiên và nó cũng cung cấp các mức độ khác nhau để bảo vệ hơn 34.000 loài thực vật và động vật. Gần 5.000 loài động vật và 29.000 loài thực vật được đưa vào danh mục cần bảo vệ. Các loài này được liệt kê trong 3 Phụ lục theo Điều 2 của Công ước Các quy định của CITES có tính ràng buộc pháp lý trên toàn thế giới đối với tất cả các quốc gia thành viên, mỗi quốc gia thành viên phải đảm bảo rằng luật pháp và quy định quốc gia hài hòa với quy định của CITES. Việt Nam tham gia Công ước CITES năm 1994 và đứng thứ 121 trên tổng số 178 quốc gia. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được chỉ định là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước.
2. Các Phụ lục CITES
Các Phụ lục CITES gồm 03 phụ lục
Điểm 4, Điều 3, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về Quản lý Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Giải thích từ ngữ:
Phụ lục CITES bao gồm:
- a) Phụ lục I là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;
- b) Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;
- c) Phụ lục III là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.
3. Danh mục trong Phụ lục CITES mới nhất
Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc phụ lục Công ước về Buôn bán Quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) hiện nay đang được thực hiện theo Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT ngày 27/11/2019 của Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam
Download Thông báo số 296/TB-CTVN-HTQT tại đây
Danh mục trong Thông báo bao gồm:
PHẦN A. NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ DÂY SỐNG/PHYLUM CHORDATA
- LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ/ CLASS MAMMALIAS (MAMMALS)
- LỚP CHIM/ CLASS AVES (BIRDS)
III. LỚP BÒ SÁT/CLASS REPTILIA (REPTILES)
- LỚP LƯỠNG CƯ/ AMPHIBIA (AMPHIBIANS)
- LỚP CÁ SỤN/ CLASS ELASMOBRANCHII (SHARKS)
- LỚP CÁ/ CLASS ACTINOPTERYGII (FISHES)
VII. LỚP CÁ PHỔI/ CLASS DIPNEUSTI (LUNGFISHES)
VIII. LỚP CÁ VÂY TAY/ CLASS COELACANTHI (COELACANTHS)
PHẦN B: NGÀNH DA GAI/ PHYLUM ECHINODERMATA
- LỚP HẢI SÂM (DƯA CHUỘT BIỂN)/ CLASS HOLOTHUROIDEA (SEA CUCUMBERS)
PHẦN C: NGÀNH CHÂN KHỚP/PHYLUM ARTHROPOD
- LỚP HÌNH NHỆN/ CLASS ARACHNIDA (SCORPIONS AND SPIDERS)
- LỚP CÔN TRÙNG/CLASS INSECTA (INSECTS)
PHẦN D: NGÀNH GIUN ĐỐT/PHYLUM ANNELIDA
- LỚP ĐỈA/ CLASS HIRUDINOIDEA (LEECHES)
PHẦN E: NGÀNH THÂN MỀM/PHYLUM MOLLUSCA
- LỚP HAI MẢNH VỎ/CLASS BIVALVIA (CLAMS AND MUSSELS)
- LỚP CHÂN ĐẦU/CLASS CEPHALOPODA (MỰC ỐNG, BẠCH TUỘC VÀ MỰC NANG)
III. LỚP CHÂN BỤNG/CLASS GASTROPODA (SNAILS AND CONCHES)
PHẦN G: NGÀNH RUỘT KHOANG/CNIDARIA
LỚP SAN HÔ/CLASSSANTHOZOA (CORALS AND SEA ANEMONES)
LỚP THỦY TỨC/ CLASSHYDROZOA (DƯƠNG XỈ BIỂN, SAN HÔ LỬA, SỨA/ SEA FERNS, FIRE CORALS, STINGING MEDUSAE)
PHẦN H. THỰC VẬT (PLANTS/ FLORA)
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Khi xuất nhập khẩu, chúng ta cần phân biệt Phụ lục CITES và Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là hai danh mục khác nhau
Phụ lục CITES thuộc Công ước CITES gồm 03 phụ lục như kể trên
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Việt Nam công bố hiện tại được quy định tại Điều 4. Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính Phủ Về Quản lý Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Thực thi Công ước về Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Theo đó:
4. Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1 Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành, gồm:
- a) Nhóm I: Các loài thực vật rừng, động vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục I CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IA: các loài thực vật rừng.
Nhóm IB: các loài động vật rừng.
- b) Nhóm II: Các loài thực vật rừng, động vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc Phụ lục II CITES có phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
Nhóm IIA: Các loài thực vật rừng.
Nhóm IIB: Các loài động vật rừng.
- Sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Định kỳ 05 năm một lần, hoặc trong trường hợp có thay đổi về các loài quy định tại khoản 1 Điều này hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục I và II CITES thay đổi liên quan tới các loài thực vật rừng, động vật rừng phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Nội dung bài viết:
Bình luận