Năm 2024, phụ cấp xăng xe cho nhân viên có phải đóng thuế TNCN?

1. Tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên có phải đóng thuế TNCN hay không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất là tiền lương, tiền công thuộc các khoản tiền chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

(Tiền phụ cấp xăng xe không thuộc trường hợp loại trừ của các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất là tiền lương, tiền công)

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), ta thấy tiền phụ cấp xăng xe không thuộc các khoản chịu thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) được miễn thuế.

Ngoài ra, tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 5808/CT-TTHT của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ngày 18/06/2018 nêu rõ trường hợp công ty chi khoản tiền phụ cấp đi lại (xăng xe) cho người lao động hàng tháng trên bảng lương thì công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của người lao động để tính thuế TNCN theo quy định.

Như vậy, có thể thấy, tiền phụ cấp xăng xe cho nhân viên phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

2. Phụ cấp xăng xe cho nhân viên có được xem là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

Theo quy định tại khoản 1, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), khoản phụ cấp xăng xe mà công ty trả cho nhân viên hàng tháng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (hay nói cách khác là thực tế công ty có trả phụ cấp xăng xe cho người lao động);
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật (trường hợp, công ty cần ghi chi tiết trong bảng lương công ty trả cho người lao động về số tiền trả phụ cấp xăng xe cho người lao động);
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
- Khoản chi phụ cấp xăng, xe cho người lao động được ghi cụ thể điều kiện hưởng, mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau đây: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Có thể thấy, chi phí phụ cấp xăng xe cho nhân viên đáp ứng được các điều kiện về khoản chi được trừ vào khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 

1apcxx

 

3. Phụ cấp xăng xe cho nhân viên có tính đóng BHXH không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/202/TT-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

26. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH

Qua quy định trên, ta thấy, các khoản hỗ trợ tiền xăng không thuộc các khoản tiền phải đóng BHXH, hay nói cách khác, phụ cấp xăng xe cho nhân viên thì không phải đóng BHXH bắt buộc (xem thêm quy định tại khoản 2.3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017).

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Phụ cấp xăng xe là gì?

Trả lời: Phụ cấp xăng xe là một khoản tiền được trả thêm cho nhân viên hoặc người lao động để bù đắp cho việc sử dụng xe cá nhân trong quá trình làm việc. Phụ cấp này giúp đảm bảo rằng người lao động không phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc di chuyển trong quá trình công việc.

Câu hỏi 2: Phụ cấp xăng xe được tính toán như thế nào?

Trả lời: Cách tính phụ cấp xăng xe có thể khác nhau tùy theo chính sách của công ty hoặc quy định của quốc gia. Thông thường, phụ cấp xăng xe được tính dựa trên một số yếu tố như khoảng cách di chuyển hàng ngày, mức tiêu thụ nhiên liệu của xe, giá xăng, và mức phụ cấp được quy định bởi công ty hoặc luật pháp.

Câu hỏi 3: Phụ cấp xăng xe có những lợi ích gì?

Trả lời: Phụ cấp xăng xe mang lại một số lợi ích cho cả người lao động và công ty:

  • Đối với người lao động: Giúp bù đắp phần nào các chi phí phát sinh khi sử dụng xe cá nhân trong công việc hàng ngày.
  • Đối với công ty: Giúp thúc đẩy sự linh hoạt và hiệu quả của nhân viên trong công việc. Các nhân viên có thể sử dụng phương tiện cá nhân để tiếp cận nơi làm việc dễ dàng hơn.

Câu hỏi 4: Phụ cấp xăng xe có bị quy định bởi pháp luật không?

Trả lời: Câu trả lời phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia hoặc khu vực. Một số nơi có quy định cụ thể về việc trả phụ cấp xăng xe cho nhân viên và công ty cần tuân theo. Tuy nhiên, ở một số quốc gia, việc trả phụ cấp xăng xe có thể dựa trên chính sách và thoả thuận giữa công ty và nhân viên mà không bị quy định chặt chẽ bởi pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo