Phụ cấp kiêm nhiệm là gì? Cán bộ, công chức kiêm nhiệm chức vụ quản lý thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như thế nào?
Phụ cấp kiêm nhiệm là gì?
Về vấn đề này, ACC giải đáp như sau:
1. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm là gì?
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì chế độ phụ cấp kiêm nhiệm thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị,
Đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
2. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Mục I, Mục II và Mục III Thông tư 78/2005/TT-BNV như sau:
2.1. Đối tượng hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng lương theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 và Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
Đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Trong đó, cơ quan, đơn vị khác là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
2.2. Điều kiện và nguyên tắc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:
Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.
Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
- Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó.
Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
2.3. Mức phụ cấp và cách tính trả chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức
- Mức phụ cấp:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
- Cách tính trả phụ cấp.
Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:
Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác |
= |
Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
10 |
Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo đối với viên chức
Chế độ phụ cấp gộp chức năng quản lý đối với viên chức theo mục I, II, III Thông tư 25/2007/TT-BQP như sau:
3.1. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo với viên chức
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong cơ quan, đơn vị; đồng thời được bầu hoặc bổ nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác đó được giao biên chế chuyên trách làm người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Các cơ quan, ban ngành khác nêu trên là các cơ quan, ban ngành được thành lập theo thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong quân đội; được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị ngoài quân đội.
3.2. Nguyên tắc, cách tính và chi trả phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ
- Các đối tượng theo quy định chỉ được hưởng một khoản phụ cấp kiêm nhiệm trong thời gian đảm nhiệm một hoặc một số chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm này. Khi thôi giữ chức vụ quản lý thì kể từ tháng tiếp theo tháng thôi giữ chức vụ quản lý kiêm nhiệm, ông không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
- Đối tượng thuộc biên chế của cơ quan, đơn vị nào theo quy định thì cơ quan, đơn vị đó thực hiện chi trả phụ cấp kiêm nhiệm cho đối tượng đó kể từ tháng được cấp có thẩm quyền quyết định cử giữ chức vụ thi đua. Danh sách lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác có hiệu lực thi hành căn cứ vào nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo các cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3.3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo với viên chức
Các đối tượng quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 10% mức lương cấp ngạch cộng phụ cấp chức vụ quản lý hiện hưởng.
Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu tổ chức, đơn vị khác = Hệ số lương cấp bậc cộng với hệ số phân bổ chức vụ quản lý hiện hưởng X Mức lương tối thiểu chung X 10%
Nội dung bài viết:
Bình luận