Theo quy định, phụ cấp trang phục có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? - Quốc Toàn (Long An)

1. Trợ cấp quần áo có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm đ.4 điểm đ khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc chia sẻ chi phí cá nhân như văn phòng phẩm, đi công tác, điện thoại, quần áo… cao hơn mức quy định của Nhà nước về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khoản chi phí trả một lần không tính vào thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp sau:
- Đối với cán bộ, công chức, người làm việc trong các cơ quan hành chính, phi thương mại, Đảng, đoàn thể, các hiệp hội: mức chi được áp dụng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với người lao động làm việc trong tổ chức thương mại, văn phòng đại diện: mức chi trả được áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế theo các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về thuế.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức lương thực hiện theo quy định của tổ chức quốc tế và văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài. Mặt khác, theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, phần chi bằng hiện vật cho người lao động không phải lập hóa đơn, chứng từ chứng minh; chi tiền mặc quần áo cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp công ty phải đóng cả bằng tiền và hiện vật để người lao động được tính vào chi phí được trừ thì mức chi bằng tiền tối đa không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. và chứng từ.
Đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, các khoản chi này sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên, trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp trang phục từ 5 triệu đồng/năm trở xuống thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Hàng triệu/năm sẽ được tính vào thu nhập cá nhân của người lao động. thu nhập chịu thuế thu nhập.
2. Chi phí quần áo có thể được khấu trừ khi tính thuế doanh nghiệp không?
Theo quy định pháp luật nêu trên, việc được trừ chi phí quần áo của người lao động khi tính thuế doanh nghiệp được xác định trong các trường hợp cụ thể sau:
(1) Trường hợp công ty trả tiền mua quần áo bằng hiện vật cho người lao động:
- Nếu chi phí quần áo cho nhân viên bằng hiện vật có hoá đơn, chứng từ hỗ trợ sẽ được khấu trừ khi tính ISC.
- Nếu chi bằng hiện vật của người lao động không có hoá đơn, chứng từ thì phần chi phí này không được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) Trường hợp công ty thanh toán quần áo bằng tiền mặt:
- Khoản chi bằng tiền mặt cho người lao động nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/người/năm sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Chi phí quần áo bằng tiền mặt cho người lao động vượt quá 5 triệu đồng/người/năm sẽ không được khấu trừ khi tính thuế TNDN.
(3) Trường hợp doanh nghiệp phải thanh toán cả bằng tiền và hiện vật cho trang phục của người lao động:
Trường hợp công ty phải chi trả cả bằng tiền và hiện vật cho chi phí trang phục của người lao động được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật. Phải có hóa đơn, chứng từ kèm theo.
Đối với khoản chi bằng tiền trên 5 triệu đồng/người/năm, khoản chi bằng hiện vật không có hóa đơn, chứng từ không được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận