Tiền giữa ca của công nhân là bao nhiêu? Tiền ăn trưa có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?Bữa ăn nơi làm việc của nhân viên là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm chi tiền ăn giữa ca cho người lao động.
Tuy nhiên, có thể hiểu bữa ăn giữa ca là chi phí mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để nâng cao chất lượng bữa ăn giữa ca của người lao động. Giúp nâng cao tinh thần, sức khỏe để nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp hay công ty nào cũng chịu chi tiền ăn tại nơi làm việc cho nhân viên vì đây không phải là nghĩa vụ mà doanh nghiệp, công ty phải thực hiện cũng như không có một quy định cụ thể nào.
Có công ty sẽ lo bữa ăn giữa ca cho nhân viên và có công ty sẽ bố trí bữa ăn giữa ca cho nhân viên. Tùy theo điều kiện của từng công ty, mức hỗ trợ ăn ca tại nơi làm việc và suất ăn ca tại nơi làm việc sẽ chỉ áp dụng đối với một số lao động làm việc toàn thời gian (cả ca sáng và ca chiều) hoặc chỉ áp dụng ca đêm.
Tại điểm c khoản 5 mục 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH nêu rõ như sau:
Nội dung chính của hợp đồng lao động
... 5. Tiền lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời gian trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
... c) Các khoản bổ sung khác do hai bên thoả thuận như sau:
… Đối với các chế độ, ưu đãi khác như tiền lương quy định tại điều 104 của bộ luật lao động, tiền lương sáng kiến; Bữa ăn tại nơi làm việc; phụ cấp xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, nuôi dưỡng, giáo dục con cái; hỗ trợ khi người thân qua đời, người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bồi thường cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản trợ cấp, bồi thường khác được ghi vào mục riêng của hợp đồng lao động. Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về mức lương cấp dưỡng giữa các ca làm việc của người lao động, thỏa thuận này phải được ghi thành một mục riêng trong hợp đồng lao động.
Chi phí bữa ăn nơi làm việc của nhân viên là bao nhiêu? Bạn có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Như đã đề cập ở trên, luật không có định nghĩa về việc trả tiền cho các bữa ăn tại nơi làm việc. Theo đó, mức hỗ trợ tiền ăn tại nơi làm việc cho người lao động sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trên cơ sở hợp lý.
Tuy nhiên, trên thực tế, người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận với người lao động về mức chi tiền ăn tại nơi làm việc hợp lý, mức chi không quá cao để tránh việc người lao động phải chịu phí tham quan cá nhân.
Vì tại điểm g.5, điểm g khoản 2 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế TNCN của thể nhân bao gồm:
... 2. Thu nhập tiền công, tiền lương
... g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp sau:
... g.5) Tiền ăn, trưa tại nơi làm việc Do người sử dụng lao động chi trả để bố trí ăn, trưa tại nơi làm việc cho người lao động dưới hình thức trực tiếp nấu, mua suất ăn và bày biện cho người lao động ăn. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức ăn ca, ăn trưa tại nơi làm việc mà tự chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh. thương binh. . Trường hợp phần chi vượt mức quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Tại Khoản 4 Mục 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
hiệu ứng ứng dụng
... 4. Công ty chi tiền ăn tại nơi làm việc cho người lao động tối đa 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ nghỉ giữa ca theo hướng dẫn của thông tư số. Theo quy định, người sử dụng lao động sẽ chi tiền ăn tại nơi làm việc cho người lao động không quá 730.000 đồng/tháng/người. Trường hợp người lao động được hỗ trợ tiền ăn tại nơi làm việc dưới 730.000 đồng/tháng sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Ngược lại, nếu khoản tiền ăn giữa ca lớn hơn 730.000 đồng/tháng thì người lao động sẽ phải chịu thuế TNCN đối với khoản phụ cấp lớn hơn 730.000 đồng.Tiền ăn tại nơi làm việc của NLĐ có được dùng để đóng BHXH?
Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
... 3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ, chế độ khác như tiền thưởng quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; Bữa ăn tại nơi làm việc; phụ cấp xăng xe, điện thoại, đi lại, nhà ở, tiền chăm sóc, giáo dục con cái; hỗ trợ khi thân nhân bị chết, sinh nhật của người lao động, bồi thường cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, bồi thường khác phải được ghi thành mục riêng của hợp đồng lao động quy định tại điểm c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH. Như vậy, tiền ăn tại nơi làm việc mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động sẽ không được áp dụng để tính tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nội dung bài viết:
Bình luận