1. Tự công bố sản phẩm (Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm) là gì?
Tự công bố sản phẩm là việc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự nguyện đăng ký sản phẩm, hàng hóa trong quá trình hoạt động thương mại của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không bị Nhà nước bắt buộc thực hiện. Tuy nhiên, những sản phẩm này phải thuộc nhóm sản phẩm không phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP.
Nghị định 15/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm ngày 02 tháng 02 năm 2018. Theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm Đạo luật an toàn.
Điều 4: Tự công bố sản phẩm
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
a) Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một loại sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất được tổ chức, cá nhân lựa chọn. Sau khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để khởi kiện thì người tự quảng cáo tiếp theo phải tiến hành khởi kiện tại cơ quan đã lựa chọn trước đó. Các tài liệu của hồ sơ tự kê khai phải được thể hiện bằng tiếng Việt; nếu có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và công chứng. Tài liệu phải có hiệu lực tại thời điểm tự tiết lộ. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên gọi, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện công bố lại sản phẩm. Trong trường hợp có những thay đổi khác, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, đưa sản phẩm ra thị trường ngay sau khi đăng thông báo.
2. Quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm? Đề tài sản phẩm tự khai báo?
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, đối tượng tự công bố sản phẩm bao gồm:
– Thực phẩm chế biến đóng gói sẵn
- Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến
Vật chứa/bao bì tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Ngoài ra, sản phẩm, nguyên vật liệu đang trong quá trình sản xuất, nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, phục vụ sản xuất nội bộ của Công ty, không tiêu thụ ra bên ngoài sẽ được miễn thủ tục xuất khẩu. tiết lộ.
3. Phiếu kiểm nghiệm sản phẩm có thời hạn trong bao lâu?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 38/2012/NĐ-CP về thời hạn đăng ký lại bản công bố phù hợp quy định hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm, cụ thể:
- 05 năm đối với sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh có một trong các chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến: HACCP, ISO 22000 hoặc tương đương;
- 03 năm đối với sản phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh không có giấy chứng nhận nêu trên. Theo quy định này, bản tự công bố có hiệu lực trong vòng 3 hoặc 5 năm, tùy thuộc vào loại hình sản xuất và sản phẩm của công ty. Theo luật hiện hành. Nghị định 15/2018/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Do đó, những sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Nghị định 15/2018/NĐ-CP có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện. được sử dụng cho đến hết hạn sử dụng ghi trên giấy và hạn sử dụng của sản phẩm. Nghị định 15/2018/NĐ-CP ra đời và có hiệu lực, nhưng trong nghị định này không có quy định về thời điểm hết hiệu lực của việc công bố. Vì vậy, khi doanh nghiệp có thể sử dụng bản tự công bố cho đến khi có quy định mới từ cơ quan nhà nước có liên quan.
* Lưu ý: Trước khi đăng tải, các cá nhân, tổ chức nên làm thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình, bởi sản phẩm khi quảng cáo, phát hành rất dễ bị các đối tượng nhãn hiệu khác xâm phạm nếu chưa được bảo hộ. Nó ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng sản phẩm của mình với người tiêu dùng.
Nội dung bài viết:
Bình luận