Phí lập di chúc tại phòng công chứng bao nhiêu?

Có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Đối với thừa kế theo di chúc, hiện nay, nhìn chung để lập di chúc, cá nhân thường đến cơ quan công chứng để thực hiện. Vậy chi phí lập di chúc là bao nhiêu? Phí công chứng là bao nhiêu? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.

Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền theo QĐ 2022?
Phí lập di chúc tại phòng công chứng bao nhiêu?

1. Di chúc hợp pháp:

– Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của một người nhằm truyền di sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định rõ về di chúc hợp pháp như sau: Di chúc hợp pháp là di chúc có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc

Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái pháp luật.
Thứ ba, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý khi lập di chúc.
Thứ tư, di chúc của người khuyết tật về thể chất, người không biết chữ phải được lập thành văn bản có người làm chứng và được công chứng, chứng thực.
Thứ năm, đối với di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này. Thứ sáu, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng trình di chúc trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng trình di chúc thì người làm chứng ghi chú, ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

2. Lập di chúc có mất tiền không?

Theo quy định tại Điều 627 và Điều 628 Bộ luật Dân sự thì có hai hình thức di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Về di chúc bằng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, được công chứng, chứng thực. Trong đó, di chúc có người làm chứng và di chúc không có người làm chứng, nói chung là người lập di chúc tự mình lập, tự mình lưu giữ và không cần phải xin xác nhận của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, trong những trường hợp này, việc lập di chúc sẽ không mất phí.
Đối với di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực thì người lập di chúc phải liên hệ với cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để yêu cầu các cơ quan này chứng nhận tính hợp pháp của di chúc.
Như vậy, có thể thấy việc lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực và việc lập di chúc miệng đều phải nộp lệ phí công chứng, chứng thực. Còn việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng thì không mất tiền.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn M, 67 tuổi. Thời trẻ, ông làm việc rất chăm chỉ nên khi về già, ông tích lũy được khối tài sản khổng lồ gồm: 3 mảnh đất ở Q.1, TP.HCM, 2 căn hộ chung cư ở Hà Nội và 3 ha cao su ở Đắk Lắk. lạc. Cuối năm 2021, anh M phát hiện mình mắc bệnh hiểm nghèo. Để tránh trường hợp con cái cãi nhau về tài sản sau khi ông mất, ông M đã đi công chứng. Tại đây ông viết di chúc có sự chứng nhận của công chứng viên và di chúc này được công chứng tại đây. Như vậy, với loại di chúc này của ông M thì bắt buộc phải ra văn phòng công chứng để hợp pháp hóa.

3. Chi phí công chứng di chúc:

Thật vậy, đối với di chúc miệng hoặc có sự chứng kiến ​​của nhân chứng, rủi ro thực sự là rất cao. Trong nhiều trường hợp viết loại di chúc này, sau khi người để lại di sản chết thường phát sinh tranh chấp. Vì vậy, hiện nay để đảm bảo tính hợp pháp và tính pháp lý cao, hầu hết những người lập di chúc đều lựa chọn hình thức hợp pháp hóa di chúc. Như vậy, theo quy định của pháp luật về công chứng, người lập di chúc sẽ bị mất những khoản tiền sau:

– Thứ nhất, người lập di chúc sẽ mất phí công chứng:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 thì chi phí công chứng di chúc bao gồm chi phí công chứng nội dung di chúc, chi phí lưu giữ và chi phí công bố nội dung di chúc. Cụ thể, chi phí liên quan đến việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau:

– Lệ phí công chứng di chúc: 50.000 đồng/di chúc.
- Chi phí lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/di chúc.
– Phí công bố di chúc: Hiện nay chưa có quy định cụ thể về phí công bố di chúc. Như vậy, với việc công chứng di chúc thì người lập di chúc sẽ phải nộp các khoản tiền nêu trên cho việc công chứng di chúc của mình.

– Thứ hai, người lập di chúc tại phòng công chứng sẽ phải trả thù lao công chứng: Thù lao của công chứng viên được phân chia theo từng trường hợp cụ thể. Kết quả là:

Đối với vụ việc thông thường: Khi tổ chức công chứng soạn thảo, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản… liên quan đến việc công chứng di chúc, người lập di chúc phải trả thù lao theo thỏa thuận với người đó/các bên với Văn phòng/Văn phòng công chứng. Tức là bên phòng công chứng thực hiện các dịch vụ liên quan đến soạn thảo, in ấn giấy tờ. công sức họ đã cống hiến, do đó người lập di chúc phải tiến hành thanh toán cho họ tương ứng với giá trị thù lao của họ. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức trần thù lao cho công chứng viên. Các tổ chức công chứng không được vượt quá mức trần này. Cụ thể, tại Hà Nội: Mức thù lao viết di chúc tối đa là 1 triệu đồng (theo Quyết định 10/2016/QĐ-UBND). Trong thành phố. Hồ Chí Minh: Mức trần lệ phí soạn thảo di chúc là 70.000 đồng/trường hợp đơn giản và 300.000 đồng/trường hợp phức tạp; đánh máy, in ấn là 15.000 đồng/trang đối với mọi trường hợp… (Căn cứ quyết định 08/2016/QĐ-UBND). Đối với trường hợp công chứng ngoài trụ sở: Công chứng viên ngoài trụ sở ở đây có thể hiểu là người lập di chúc không trực tiếp đến Văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng viên chứng thực di chúc tại chỗ của mình mà vì điều kiện sức khỏe. sức khỏe hoặc điều kiện khách quan nhất định thì mời công chứng viên đến nhà riêng hoặc địa điểm ngoài nơi làm việc của công chứng viên để họ tiến hành công chứng giúp đỡ. Khi thực hiện công chứng ngoài trụ sở đăng ký thì người yêu cầu công chứng phải nộp thêm lệ phí thực hiện. Mức thù lao do các bên thỏa thuận. Có thể thấy, việc công chứng ngoài trụ sở làm mất nhiều thời gian, công sức của công chứng viên nên mức phí công chứng mà người có nhu cầu công chứng phải trả cho công chứng viên sẽ cao hơn so với việc lập di chúc và công chứng tại văn phòng. văn phòng công chứng (tức là tại văn phòng đã đăng ký).

Ví dụ: Bà Phạm Thị G 80 tuổi. Bà muốn lập di chúc để lại tài sản cho con cháu. Bà đã 80 tuổi nhưng đầu óc hoàn toàn minh mẫn, minh mẫn. Bà G. chỉ bị liệt hai chân, cử động khó khăn. Vì vậy, để lập di chúc và hợp thức hóa di chúc, bà G đã mời công chứng viên của văn phòng công chứng địa phương đến nhà bà. Tại đây, trước sự chứng kiến ​​của công chứng viên, bà Phạm Thị G đã lập di chúc. Do đó, bà để lại mảnh đất và ngôi nhà đang ở cho con trai cả là anh Nguyễn Văn B, một mảnh đất tại TP.HCM cho con gái thứ hai là bà Nguyễn Thị K. Sau khi bà G làm di chúc đã lập xong, công chứng viên tiến hành chứng nhận nội dung di chúc này. Di chúc có hiệu lực. Theo thỏa thuận ban đầu, bà G đã trả thù lao công chứng viên ngoài trụ sở cho Văn phòng công chứng số tiền là 15.000.000 đồng (15 triệu đồng).

Tuy nhiên, TP.HCM có quy định về mức trần công chứng ngoài trụ sở tại Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND như sau: Trong phạm vi 5 km tính từ trụ sở đăng ký của tổ chức công chứng, mức trần là 500.000 đồng. /thời gian; Từ 05 km trở lên thù lao của công chứng viên ngoài văn phòng là 500.000 đồng 30.000 đồng/km, vượt km thứ 5 tối đa là 1,2 triệu đồng/giờ. Ngoại tỉnh: Về nhà suốt buổi, thù lao 1,5 triệu đồng/giờ; Trường hợp đi và về trong ngày làm việc, mức trần thù lao là 2 triệu đồng/giờ và nếu chiều đi và về không hoạt động trong ngày làm việc thì mức trần thù lao này là 2,5 triệu đồng/giờ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo