CÁC LOẠI PHÍ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ BẰNG CONTAINER Ở VIỆT NAM

  1. 1.  THC (phí xử lý thiết bị đầu cuối) 

     THC (Terminal Handling Charge)  tiếng Việt là phụ phí bốc dỡ hàng tại cảng. THC là  phí thu trên mỗi container để trang trải chi phí cho các hoạt động xử lý hàng hóa tại cảng. Ví dụ: phí bốc dỡ container từ tàu, phí vận chuyển container từ cầu cảng về bãi container, phí xe nâng bốc container tại bãi, phí nhân công cảng, chi phí xây dựng, chi phí quản lý cảng… 

     

     Tại sao các hãng tàu hoặc công ty giao nhận lại tính phí THC  khi bạn xuất nhập  1 lô hàng container? Trước năm 1990, các công ty vận tải container  tính tổng cước  phí vận chuyển, xử lý và các chi phí liên quan khác. Sau đó, hầu hết các công ty vận chuyển đã tách riêng vận tải đường biển và THC với các mục đích khác nhau. Tăng tính minh bạch về giá cước, để người gửi hàng  biết mình phải trả bao nhiêu cho hãng tàu và bao nhiêu cho việc làm hàng tại cảng xếp và dỡ hàng. Bảo vệ các công ty vận chuyển khỏi biến động tiền tệ, vì  phí xử lý cảng do các nhà khai thác cảng tính thường được thanh toán bằng nội tệ, trong khi vận chuyển hàng hóa đường biển được tính bằng đô la Mỹ. 

    2. CIC (Phí Mất Cân Bằng Côngtenơ) hay "Phí Mất Cân Bằng Container" 

     Đây là phụ phí container không cân bằng hay còn gọi là phụ phí nhập khẩu. Có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển  container rỗng. Đây là một loại phụ phí vận tải đường biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc  chuyển  một số lượng lớn container rỗng từ vị trí thừa sang vị trí thiếu.  Chi phí này là do sự mất cân đối về số lượng container rỗng. Trạng thái mất cân đối của rồng công là do cán cân xuất nhập khẩu của các nước mất cân đối. Phí CIC được thu  để trang trải chi phí vận chuyển.   

    3. Phí D/O (phí giao hàng) 

     Các khoản phí này được gọi là phí đặt hàng giao hàng. Khi có  lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam, người nhận hàng cần đến hãng tàu/forwarder lấy phiếu giao hàng, đưa ra khỏi cảng và xuất trình vào kho (hàng lẻ)/ lập phiếu EIR (container FCL) để nhận hàng. . Các công ty vận chuyển/giao nhận phát hành D/O và do đó tính phí D/O. 

    1. Phí vệ sinh container (Phí vệ sinh container) 

     Phí vệ sinh container do hãng tàu thu để  vệ sinh container chứa hàng quý khách nhập khẩu. 

     5. Phí EMF - Phí quản lý thiết bị 

     EMF là phí quản lý thiết bị do một số hãng tàu thu để quản lý  container. Tuy nhiên, chỉ một số công ty vận chuyển tính các loại phí này, chẳng hạn như Cosco, EMC, v.v. 

     

     6. Phí xử lý (Phí xử lý) 

     Các loại phí này  do các công ty giao nhận vận tải quy định để thu người gửi hàng/người nhận hàng. Hiểu  loại phí này thì dễ, nhưng  nói cho người khác hiểu thì khó. Manipulation đại khái  là quá trình người giao nhận thỏa thuận với đại lý của mình ở nước ngoài để thỏa thuận  đại diện cho đại lý  nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O và các tài liệu liên quan… 

     

     7. Phí Lưu Container Tại Bãi Cảng và Phí Lưu Container Tại Kho 

     Chi phí  lưu container tại kho riêng của khách hàng gọi là DEMURRAGE 

     Phí lưu  cảng gọi là LƯU TRỮ 

     DETENTION / DEMurrage / STORAGE được tính cho hàng nhập khẩu: sau khi  hoàn tất  thủ tục hải quan nhập khẩu và quý khách có nhu cầu mang container về kho của mình để lấy hàng, container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và cảng phí lưu kho (STORAGE) thông thường  hãng tàu cho phép là 5 ngày kể từ ngày hàng cập cảng.  Ngoài các loại phí nêu trên, một lô hàng nhập khẩu đôi khi còn phải chịu LSS, PSS, BAF, v.v., là các loại phí dao động nhiên liệu được tính để bù vào cước vận chuyển, các loại phí này do người gửi hàng và NGƯỜI NHẬN thỏa thuận. .




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo