Bảo lãnh ngân hàng là một hình thái đặc thù, một phần không thể thiếu trong các hoạt động thương mại hiện nay. Tuy nhiên với một số người, đây còn là một thuật ngữ khá mới mẻ. Với ý nghĩa là một loại bảo lãnh đặc thù, bảo lãnh ngân hàng vừa mang tính chất của bảo lãnh nói chung và vừa có những đặc điểm để phân biệt với các loại bảo lãnh khác. Vậy Tính phí bảo lãnh ngân hàng như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng, tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ bằng văn bản thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh khi đến kỳ hạn. Lúc này, bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
Ví dụ: Ngân hàng Vietcombank bảo lãnh cho doanh nghiệp A vay tiền doanh nghiệp B. Trong ví dụ này:
– Ngân hàng Vietcombank là bên bảo lãnh đóng vai trò cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng.
– Doanh nghiệp A là bên được bảo lãnh có nghĩa vụ hoàn trả nợ cho bên bảo lãnh là ngân hàng.
– Doanh nghiệp B là bên nhận bảo lãnh.
2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Là một loại bảo lãnh đặc thù, bạn có thể nhận diện bảo lãnh ngân hàng thông qua những đặc điểm sau đây:
- Về bản chất pháp lý, bảo lãnh ngân hàng là một loại giao dịch thương mại hay hành vi thương mại đặc thù. Theo đó, hoạt động bảo lãnh này vừa do chính các tổ chức tín dụng đóng vai trò là thương nhân thực hiện nhằm thu về lợi nhuận vừa như một nghề nghiệp kinh doanh trên thị trường. Đồng thời, hoạt động bảo lãnh ngân hàng bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Giao dịch bảo lãnh ngân hàng không phải là giao dịch hai bên hay ba bên mà là một giao dịch kép.
- Với bảo lãnh ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là người bảo lãnh mà còn là nhà kinh doanh ngân hàng.
- Giao dịch bảo lãnh ngân hàng có mục đích và hệ quả tạo lập hai hợp đồng, gồm hợp đồng dịch vụ bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ. Nghĩa là, khi tổ chức tín dụng phát hành cam kết bảo lãnh hay khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu, quyền, nghĩa vụ thì bắt buộc tất cả các chủ thể này đều phải thiết lập bằng văn bản.
3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Tùy thuộc vào tính chất, phương thức thức phát hành, sử dụng mà hoạt động bảo lãnh ngân hàng được phân thành nhiều loại khác nhau, cụ thể:
Các loại bảo lãnh ngân hàng | |
Theo phương thức phát hành | Bảo lãnh trực tiếp Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh được xác nhận Đồng bảo lãnh |
Theo hình thức sử dụng | Bảo lãnh có điều kiện Bảo lãnh vô điều kiện. |
Theo mục đích sử dụng | Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn) Bảo lãnh dự thầu.Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn |
Các hình thức bảo lãnh khác | Thư tín dụng dự phòng (L/C) Bảo lãnh thuế quan Bảo lãnh hối phiếu Bảo lãnh phát hành chứng khoán |
4. Cách hạch toán phí bảo lãnh ngân hàng
Phí bảo lãnh ngân hàng là chi phí mà người được bảo lãnh phải trả cho bên tổ chức tín dụng.
Để tính phí bảo lãnh, bạn áp dụng công thức sau:
Phí bảo lãnh = (Số tiền bảo lãnh + Mức phí bảo lãnh + Thời gian bảo lãnh)/360 |
Trong đó:
- Số tiền bảo lãnh: số tiền ngân hàng cam kết bảo lãnh.
- Mức phí bảo lãnh: mức phí do ngân hàng áp dùng tùy theo từng loại bảo lãnh.
- Thời gian bảo lãnh: thời gian bảo lãnh do 2 bên thỏa thuận.
Ví dụ:
Ngân hàng Vietcombank bảo lãnh cho doanh nghiệp A vay số tiền 1 tỷ của doanh nghiệp B với thời hạn 2 năm và mức phí 1%/năm.
Khi đó, doanh nghiệp A phải trả mức phí bảo lãnh cho ngân hàng là:
Phí bảo lãnh = (1.000.000.000 + 1% + 2)/360 = 2.800.555 (đồng)
5. Quy trình thủ tục bảo lãnh ngân hàng
Quy trình bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo 6 bước cơ bản sau:
Bước 1: Khách hàng ký kết hợp đồng với đối tác về việc thanh toán, vay vốn, dự thầu…Sau đó, bên đối tác yêu cầu khách hàng phải có bên bảo lãnh là Ngân hàng.
Bước 2: Khách hàng tiến hành lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh đến bên bảo lãnh (Ngân hàng).
Một hồ sơ bảo lãnh hoàn chỉnh bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị bảo lãnh;
- Tài liệu về khách hàng;
- Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
- Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
- Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
Bước 3: Bên bảo lãnh là ngân hàng tiến hành thẩm định nội dung trong hồ sơ bão lãnh như: Tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ và khả thi của dự án bảo lãnh, năng lực pháp lý của KH, biện pháp bảo đảm cũng như tình hình tài chính của bên xin bảo lãnh.
Nếu đồng ý bảo lãnh 2 bên sẽ tiến hành ký Hợp đồng cấp bảo lãnh và thư bảo lãnh. Trong hợp đồng, có thể hiện ràng buộc nghĩa vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng như số tiền, thời hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, các điều khoản vi phạm hợp đồng và quy định về tài sản bảo đảm…
Bước 4: Ngân hàng thông báo thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Trong thư bảo lãnh quy định rõ ràng các nội dung cơ bản trong HĐ cấp bảo lãnh như các hình thức chi trả của NH cho bên nhận bảo lãnh như mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ..
Bước 5: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh nếu nghĩa vụ xảy ra.
Bước 6: Ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính như trả nợ gốc, lãi, phí bảo lãnh.
Trường hợp bên được ngân hàng bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh, ngân hàng sẽ đứng ra trả thay và tự động hạch toán nợ vay theo lãi suất nợ quá hạn của bên được bảo lãnh.
Đối với những trường hợp cần thiết, ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp để thu nợ như phát mại tài sản bảo đảm, trích tài khoản của bên được bảo lãnh hay khởi kiện…
6. Quy chế bảo lãnh ngân hàng
Thông tư 09/2021/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng nêu rõ các điều kiện bảo lãnh ngân hàng và những trường hợp không được bảo lãnh.
Điều kiện đối với khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác.
3. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày bắt đầu có hiệu lực cho đến ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
Ngày bắt đầu có hiệu lực của cam kết bảo lãnh là ngày tiếp theo ngày phát hành cam kết bảo lãnh hoặc ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện bắt đầu cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan.
2. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh tối đa bằng thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận.
3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Việc gia hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh.
Trên đây là Tính phí bảo lãnh ngân hàng như thế nào? mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận