Phép dịch "Hiến chương Liên Hiệp Quốc" thành Tiếng Anh

1.Phép dịch "Hiến chương Liên Hiệp Quốc" thành Tiếng Anh

  • United Nations Charter  noun
    Charter of the United Nations
  • hiến chương liên hiệp quốc 

 

Hiến Chương Liên Hợp Quốc Tiếng Anh
Hiến Chương Liên Hợp Quốc Tiếng Anh

2.Ví dụ

Duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới” (Hiến chương Liên Hiệp Quốc).

To maintain international peace and security.” —Charter of the United Nations.

Đức cũng đồng ý chỉ dùng lực lượng quân sự phù hợp với Hiến chương Liên Hiệp Quốc.

Germany also agreed to use military force only in accordance with the United Nations Charter.

Rồi năm 1945, sau một trận thế chiến thứ II khủng khiếp hơn, Hiến chương Liên Hiệp Quốc đã được ký.

In 1945, after a more terrible second world war, the United Nations Charter was signed.

Giải quyết tất cả các tranh chấp quốc tế bằng con đường hòa bình, phù hợp với Hiến chương Liên Hiệp Quốc.

Settlement of all international disputes by peaceful means, in conformity with the Charter of the United Nations.

8 tháng 8 - Hoa Kỳ phê chuẩn Hiến chương Liên Hiệp Quốc, và là nước thứ ba gia nhập tổ chức quốc tế trên.

August 8 The United Nations Charter is ratified by the United States Senate, and this nation becomes the third to join the new international organization.

Điều này được quy định tại Điều 2 (4) của Hiến chương Liên Hiệp Quốc và được công nhận là luật tập quán quốc tế.

It is enshrined in Article 2(4) of the UN Charter and has been recognized as customary international law.

Theo Điều 73b của Hiến chương, Liên hiệp quốc phải dựng lên chính quyền tự quản của chính dân cư sống trong lãnh thổ.

According to Article 73b of the Charter, the UN should develop self-government of the peoples in a territory under its administration.

Họ nhất định cho rằng "quyền cai quản Palestine phải thuộc về cư dân của nó, theo các điều khoản Hiến chương Liên hiệp quốc".

They upheld "that the rule of Palestine should revert to its inhabitants, in accordance with the provisions of the Charter of the United Nations."

Năm 1945, Hoàng tử Fahd tiến hành chuyến thăm cấp nhà nước đầu tiên của mình khi đến San Francisco để ký kết Hiến chương Liên Hiệp Quốc.

In 1945, Prince Fahd traveled on his first state visit to San Francisco for the signing of the UN charter.

Theo Hiến chương Liên Hiệp Quốc, chức danh Tổng Thư ký được bổ nhiệm bởi Đại Hội đồng căn cứ trên sự tiến cử của Hội đồng Bảo an.

The United Nations Charter provides for the Secretary-General to be appointed by the General Assembly upon the nomination of the Security Council.

Nó được công nhận là một quyền hợp pháp quốc tế sau khi nó được liệt kê rõ ràng như là một quyền trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc.

It was recognized as an international legal right after it was explicitly listed as a right in the UN Charter.

Hiệp ước này đã tận dụng tối đa Hiến chương Liên Hiệp Quốc và Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền để nêu rõ mục đích của các lực lượng đồng minh.

This treaty made extensive use of the United Nations Charter and the Universal Declaration of Human Rights to enunciate the Allies' goals.

Hiến chương Liên Hiệp Quốc quy định rằng mỗi cơ quan chính của Liên Hiệp Quốc có thể thành lập nhiều cơ quan chuyên môn khác nhau để thực hiện nhiệm vụ của mình.

The UN Charter stipulates that each primary organ of the United Nations can establish various specialized agencies to fulfil its duties.

Trong thời gian dài, các quan chức Chính phủ Hoa Kỳ phủ nhận mọi cáo buộc nước này dính líu tới các chương trình này vì nó sẽ vi phạm Hiến chương Liên Hiệp Quốc.

For a considerable period of time, the U.S. Government officials vehemently denied any knowledge of this program since it would be against the United Nations Charter.

HIẾN CHƯƠNG của Liên Hiệp Quốc có hiệu lực vào ngày 24-10-1945.

THE Charter of the United Nations went into effect on October 24, 1945.

Ngày 26 tháng 6 năm 1945, Thổ Nhĩ Kỳ trở thành một thành viên hiến chương của Liên Hiệp Quốc.

On 26 June 1945, Turkey became a charter member of the United Nations.

Khi chiến thắng đạt được tại châu Âu, một hội nghị quốc tế năm 1945 được tổ chức tại San Francisco đã cho ra đời bản Hiến chương Liên Hiệp Quốc mà bắt đầu hoạt động sau chiến tranh.

As an Allied victory was won in Europe, a 1945 international conference held in San Francisco produced the United Nations Charter, which became active after the war.

Tôn trọng quyền tự vệ một cách đơn độc hoặc tập thể của mỗi quốc gia, thể theo Hiến chương của Liên Hiệp Quốc.

Respect for the right of each nation to defend itself singly or collectively, in conformity with the Charter of the United Nations.

Trong khi chiến tranh vẫn còn tiếp diễn thì đại diện của 50 quốc gia đã hình thành kế hoạch vĩ đại nhất cho an ninh thế giới mà loài người trước đây chưa bao giờ mưu đồ, đó là Hiến Chương Liên Hiệp Quốc.

While the war was still in progress, representatives of 50 nations produced the greatest plan for international security ever devised by man: the Charter of the United Nations.

Trong một bữa tiệc do Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc Dag Hammarskjöld tổ chức, Quốc vương Saud phát biểu về các phàn nàn khác nhau của người Ả Rập, dựa theo Hiến chương Liên Hiệp Quốc và các cơ quan quyền lực của họ.

King Saud delivered an important speech during the banquet held by Dag Hammarskjöld, the Swedish UN Secretary General in which he addressed the different aspects of the Arab complaints, in accordance with the UN charter and its powers.

Bản chất của nhà nước vẫn chưa rõ ràng kể cả sau khi chiến tranh kết thúc, và ngày 26 tháng 6 năm 1945, quốc gia này đã ký vào Hiến chương Liên Hiệp Quốc chỉ với tên Nam Tư, không nhắc đến một vương quốc hay nước cộng hòa.

The nature of the state was still unclear immediately after the war, and on 26 June 1945, the government signed the United Nations Charter using only Yugoslavia as an official name, with no reference to either a Kingdom or a Republic.

Các nhà liên bang thế giới thường chỉ ra rằng một liên minh nhân dân dân chủ, thay vì các chính phủ, đã được gợi lên ngay trong những lời mở đầu của Hiến chương Liên Hiệp Quốc: "Chúng tôi, nhân dân các quốc gia liên hiệp..."

World federalists often point out that a democratic union of peoples, rather than governments, is suggested by the opening words of the Preamble to the United Nations Charter, "We the peoples ..."

Đầu tiên, vào ngày 26 tháng 6 năm 1945, Hiến chương Liên Hiệp Quốc đã được ký kết trong thời gian giữa Thế chiến II - văn kiện quốc tế đầu tiên mà các thành viên của Liên Hiệp Quốc đã cam kết phải tôn trọng và thúc đẩy quyền con người.

First, on 26 June 1945, the United Nations Charter was signed during the midst of World War II – the first international instrument obliging UN members to respect and promote human rights.

Dự thảo nghị quyết được đề xuất bởi đại diện của Palestine tại Liên Hiệp Quốc; Theo Điều 18 của Hiến chương Liên Hiệp Quốc, quyết định thông qua nghị quyết có thể được thực hiện bởi đa số thành viên của Đại hội đồng hiện diện và biểu quyết.

The motion was proposed by Palestine's representative at the UN; By virtue of Article 18 of the UN Charter, the decision to approve the motion could be made by a majority of the members of the General Assembly present and voting.

Cơ sở của Anh Quốc đối với lập trường của họ là sự quản lý liên tục của họ với quần đảo kể từ 1833 (ngoại trừ một thời gian trong năm 1982) và "quyền tự quyết như quy định trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc" của nhân dân quần đảo.

The UK bases its position on its continuous administration of the islands since 1833 and the islanders' "right to self-determination as set out in the UN Charter".

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo