Quy định phạt tù treo là gì

phạt tù treo là gì

phạt tù treo là gì

 

1. Khái niệm về tù treo

 Án treo hay án treo là một quy định của pháp luật hình sự liên quan đến việc thi hành án. Nhiều người nhầm lẫn án treo là  hình phạt dành cho người phạm tội. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, án treo không phải là bản án mà là  biện pháp miễn chấp hành án treo. 

 

 Như vậy, án có điều kiện được hiểu là việc tạm hoãn việc thi hành án có điều kiện, hình phạt đối với người  phạm  tội về tội bị truy tố theo quy định của pháp luật hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng và không gây nguy hiểm cho Công ty. Điều kiện để được hưởng án treo bao gồm: đã bị phạt tù với thời hạn tối đa là 03 năm,  có nhân thân tốt, có  tình tiết giảm nhẹ (theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, tại Điều 2 Nghị định số 11/2018/NĐ-CP). (sự kiện này phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trở lên). 

  Căn cứ vào các điều kiện trên, xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà họ vẫn có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý, giáo dục của chính quyền địa phương nơi họ cư trú thì Tòa án  xem xét áp dụng hình phạt tù treo đối với họ theo quy định tại Điều 65 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung  2017.  

 Khác với hình thức phạt tù, cho hưởng án treo hoặc tù treo ngoài thời hạn của bản án, người phạm tội phải trải qua  thời gian thử thách. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo  phạm tội mới thì Toà án quyết định người đó phải đồng thời chấp hành  hai bản án như hình phạt tù đã quy định và cộng dồn với bản án mới. Nếu người chấp hành án  có điều kiện thể hiện tốt thì còn được xem xét  rút ngắn  thời gian thử thách.  

2. Thời gian thử thách án treo là gì?

 Thời gian thử thách là một trong những điểm khác biệt cơ bản giữa án treo và án phạt tù thông thường. Thời gian thử thách được hiểu  là khoảng thời gian mà Tòa án ấn định cho người chấp hành bản án có điều kiện để đó là khoảng thời gian cần thiết để  người chấp hành bản án có điều kiện chứng tỏ sự tiến bộ của mình về mặt này. của xã hội.  

 Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo luôn chịu sự giám sát, giáo dục của địa phương nơi người đó cư trú. Gia đình của người chấp hành án có điều kiện sẽ phối hợp với cơ quan nhà nước thích hợp để giám sát họ. Trong trường hợp người đó có ý định vi phạm  nghĩa vụ theo Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 mà vi phạm từ hai lần  trở lên thì Tòa án có quyền xem xét, ra quyết định buộc người đó chấp hành hình phạt tù họ phải chấp hành hình phạt  thay vì chấp hành án treo. 

 

 Thời gian thử thách được quy định tại khoản 1 Điều 65 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì thời gian thử thách của án treo sẽ là từ 02 năm đến 05 năm. Thông thường sẽ bằng hai lần hình phạt tù đã tuyên. 

 

 Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì bị truy cứu trách nhiệm theo quy định tại Điều 91 của Luật này. pháp luật về thi hành án hình sự. Việc kiểm điểm này sẽ được lập thành văn bản, lưu vào hồ sơ theo dõi, giáo dục và báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.  

3. Người bị phạt án treo có được đi làm không?

- Đối với  không phải là công chức, viên chức, chấp hành viên, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân. Khi họ đủ tiêu chuẩn chung  là  người lao động làm nghề  tự do theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tạo điều kiện để họ  tìm được việc làm. 

 

 - Đối với người thừa hành, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân. Như vậy, theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019, nếu không phải là  hành vi bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP , cơ quan, đơn vị tạo điều kiện làm việc ở  công việc, vị trí thích ứng để bảo đảm, thuận lợi cho hoạt động giám sát, giáo dục. 

  Công chức, viên chức, chấp hành viên, sĩ quan,  sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người lao động, sĩ quan quốc phòng, công an nhân dân khi chấp hành án treo mà được tiếp tục làm việc thì được hưởng lương và các quyền lợi khác. theo  ngạch, bậc và thang lương phù hợp, được trả lương tương xứng với vị trí, công việc  đảm nhiệm. 

 Ngoài ra, các chế độ như bảo hiểm xã hội hay chính sách ưu đãi  người có công trong  thời gian tạm đình chỉ, thử thách đều được đảm bảo theo  quy định  pháp luật.  

 Đối với việc thực hiện quyền bầu cử - một trong những quyền cơ bản của công dân, theo quy định tại Khoản 1 Điều 30  Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thì người đó là người được hưởng án treo sẽ được hưởng án treo phải là người  bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quyền  của người đó luôn được bảo vệ như  công dân bình thường. 

 

 

 

4. Bị phạt án treo thì có mất việc làm không?

 Như vậy, khi người lao động bị ngừng việc thì người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? 

  Theo quy định tại Khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động  2019, trong 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động,  người lao động đã bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không đủ điều kiện tha bổng sẽ được trả tự do. Theo khoản 5, mục 328  Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người chết hoặc không đủ tư cách làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì  bị chấm dứt hợp đồng lao động. hợp đồng. 

 

 Như vậy, khi người lao động bị đơn phương sa thải với lý do đã bị  phạt tù nhưng cho hưởng án treo do quyết định của người sử dụng lao động  là  quyết định trái pháp luật. Lúc này, người lao động có quyền yêu cầu  người sử dụng lao động  nhận mình trở lại  làm việc hoặc bồi thường thiệt hại cho mình theo quy định về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật tại Điều 40  Bộ luật Lao động 2019. Nếu anh từ chối thực hiện nghĩa vụ bồi thường, thu hồi cho người lao động thì trong trường hợp này, người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc gửi đơn khiếu nại đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được giải quyết.  

5. Điều kiện để được hưởng án treo

 Điều kiện được hưởng lưu trú được quy định cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết  02/2018/NQ-HĐTP: 

 

 Thứ nhất: người được hưởng án treo phải là người có tư cách tốt; 

 

 

 Thứ hai: Người được hưởng án treo thì tùy theo hình phạt mà họ phải chấp hành mà thời hạn không quá 03 năm; 

 

 Thứ ba: Nếu tội phạm của họ có tình tiết tăng nặng thì ngược lại, họ phải có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung  2017; 

 

 Thứ tư: người được hưởng án treo phải là người có nơi cư trú rõ ràng; 

 

 Thứ năm: Đối với hành vi phạm tội không nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng  đến an ninh, trật tự, Tòa án xét thấy không cần thiết phải  cách ly họ ra khỏi xã hội để giáo dục cải tạo.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo