Việc thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ và đúng hạn là trách nhiệm của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, vẫn có nhiều doanh nghiệp vi phạm quy định về thời hạn nộp quyết toán thuế TNDN, dẫn đến việc bị phạt. Vậy, mức phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN là bao nhiêu? Bài viết này, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về vấn đề này.
Mức phạt chậm nộp quyết toán thuế tndn là bao nhiêu?
1. Căn cứ pháp lý
Theo Khoản 1, Điều 106, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế như sau:
“Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Tuy nhiên, tại Khoản 3, Điều 3, Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
Như vậy, theo quy định hiện hành thì mức tính lãi chậm nộp thuế TNDN là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Thời gian tính lãi chậm nộp thuế TNDN được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày doanh nghiệp nộp đủ số tiền thuế còn nợ, bao gồm cả ngày gia hạn nộp thuế (nếu có).
2. Thời hạn nộp thuế TNDN
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
- Đối với hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Các trường hợp bị phạt chậm nộp tiền thuế
Theo khoản 1 Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 Luật quản lý thuế:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định
4. Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế TNDN
Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế TNDN
- Trước ngày 1/1/2015
+ Số ngày chậm nộp < 90 ngày:
Số tiền phạt = số tiền thuế chậm nộp X 0.05% X Số ngày chậm nộp.
+ Số ngày chậm nộp > 90 ngày:
Số tiền phạt = số tiền thuế chậm nộp X 0.07% X (Số ngày chậm nộp – 90 ngày).
- Từ ngày 1/1/2015: Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp X 0.05% X Số ngày chậm nộp
- Từ ngày 1/7/2016 trở đi: Số tiền phạt = số tiền thuế chậm nộp X 0.03% X Số ngày chậm nộp.
5. Mức phạt chậm nộp thuế
- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 1/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính ở mức 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 1/7/2016 nhưng sau ngày 1/7/2016 vẫn chưa nộp thì được tính như sau:
-
Trước ngày 1/1/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13: số ngày chậm nộp < 90 ngày là 0.05%, từ ngày 91 trở đi là 0.07%/ngày.
-
Từ ngày 1/1/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13: 0.05%/ngày.
-
Từ ngày 1/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0.03%/ngày.
- Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 1/1/2015 nhưng sau ngày 1/1/2015 cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.
6. Các trường hợp đặc biệt không bị tính lãi chậm nộp thuế TNDN
Chậm thuế TNDN sẽ bị tính lãi chậm nộp, tuy nhiên Pháp luật có quy định các trường hợp đặc biệt sau không bị tính lãi chậm nộp thuế TNDN.
Cụ thể các trường hợp đặc biệt không bị tính lãi chậm nộp thuế:
- Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
- Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác mà doanh nghiệp có làm đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (theo Điểm 1 Điều 111 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Khoản 4, Điều 11, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13):
- Hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (theo Điều 7, Thông tư 06/2021/TT-BTC).
Nắm rõ lãi chậm nộp thuế TNDN tính như thế nào, căn cứ theo từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp xác định mức tiền lãi chậm nộp thuế TNDN phải nộp và không phải nộp. Theo đó tránh được các rủi ro về tài chính đồng thời đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
7. Câu hỏi thường gặp
Thủ tục để được miễn, giảm tiền phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN như thế nào?
Doanh nghiệp cần làm đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN và nộp kèm theo các hồ sơ chứng minh theo quy định. Đơn đề nghị và hồ sơ được nộp cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế.
Ai là người chịu trách nhiệm nộp phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN?
Người chịu trách nhiệm nộp phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN là chủ sở hữu, người quản lý hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nộp phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN ở đâu?
Doanh nghiệp nộp phạt chậm nộp quyết toán thuế TNDN tại kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Mức phạt chậm nộp quyết toán thuế tndn là bao nhiêu? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận