Phân phối lại chứng khoán

Phân phối chứng khoán là việc bán chứng khoán thông qua đại lý hoặc người bảo lãnh phát hành trên cơ sở hợp đồng. Việc chào bán chứng khoán thường được thực hiện thông qua các trung gian là người bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tổ chức phát hành cũng có thể tự  chào bán chứng khoán. Vậy việc phân phối chứng khoán, cụ thể hơn là phân phối chứng chỉ quỹ diễn ra như thế nào trên thực tế? 

 Đầu tiên. Phân phối chứng khoán 

 Việc phân phối chứng khoán được thực hiện  theo  nguyên tắc tại Mục 26 Luật Chứng khoán  2019 như sau: 

 Nhà đầu tư cần biết: Kĩ năng tránh 'đu đỉnh' và áp dụng trong đầu tư chứng  khoán

 1.1. Tình trạng: 

 Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành đã đảm bảo  người mua chứng khoán tiếp cận được Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Thông báo. Bản cáo bạch là văn bản hoặc dữ liệu điện tử công bố các thông tin chính xác, trung thực và khách quan liên quan đến việc tổ chức phát hành chào bán hoặc niêm yết chứng khoán. 

 1.2. Làm thế nào để tôi phân phối chứng khoán? 

 - Tổ chức phát hành, tổ chức  phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và đảm bảo  thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày ; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm thì thời hạn này phải được nêu trong  thông báo phát hành. 

  - Trường hợp số  chứng khoán chuyển nhượng đăng ký mua vượt quá số  chứng khoán chuyển nhượng được phép phát hành, tổ chức phát hành hoặc cơ quan xếp đặt phải phân phối toàn bộ số chứng khoán chuyển nhượng được  phát hành cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ đăng ký mua. tỷ lệ của từng nhà đầu tư.  

 - Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi kết thúc đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.  1.3. Thời hạn  phân phối chứng khoán 

 - Tổ chức phát hành phải thực hiện việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Nếu tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng khoán  không quá 30 ngày. Trường hợp một đợt chào bán chứng khoán được đăng ký thành nhiều đợt thì khoảng thời gian giữa đợt chào bán sau và đợt chào bán trước đó không được quá 12 tháng.  

 - Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán kèm theo xác nhận bằng văn bản  của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản ký quỹ về số tiền thu được từ đợt chào bán. việc chào bán. 

 - Tổ chức phát hành,  bảo lãnh phát hành hoặc  đại lý phải trả lại chứng khoán hoặc giấy chứng nhận  sở hữu chứng khoán cho người mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.  2. Phân phối chứng chỉ quỹ 

 Việc phân phối chứng chỉ quỹ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: 

 

 - Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ  công bằng, công khai, bảo đảm  cho nhà đầu tư tối thiểu  20 ngày để đăng ký mua chứng chỉ quỹ; Khoảng thời gian này phải được đề cập trong  thông báo chào hàng. Trong trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký  bán, ban quản lý quỹ phải phân phối toàn bộ chứng chỉ quỹ được quyền chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư. 

  - Ban quản lý quỹ phải  phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp  việc phân phối chứng chỉ quỹ không thể hoàn thành trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ có thể gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán.  - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian chào bán, công ty quản lý quỹ công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả cho nhà đầu tư. của tất cả các khoản đóng góp. tiền, bao gồm tiền lãi  (nếu có), khi xảy ra bất kỳ trường hợp nào sau đây: 

 

  1. a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán; 

 

  1. b) Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn thành đúng thời hạn quy định. 

 - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian chào bán, công ty quản lý quỹ phải tiến hành thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn. thủ đô. 

 - Việc tạm dừng hoặc hủy  chào bán chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Chứng khoán. 

  - Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ tương hỗ để tăng vốn, trình tự, cách thức thông báo phát hành, phân chia quyền mua thực hiện theo quy định tại Điều 13, khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quy định khác có liên quan. . luật  chứng khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và  luật công ty. 

 Xem thêm: Tổng Hợp Các Bài Viết Về Luật Chứng Khoán 

 

 Luật Hoàng Anh 

 

 từ khóa 

 Cùng thể loại 

 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp 

 Trách nhiệm vô hạn của chủ  doanh nghiệp?  Lệ phí cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện là bao nhiêu? tổ chức lại doanh nghiệp 

 Bạn có cần bằng cấp để bắt đầu kinh doanh xây dựng? Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn  

 Mọi thứ bạn cần biết về thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam 

 Điều kiện để đăng ký ngành hoạt động là gì? Cụm công nghiệp là gì và sự khác biệt giữa khu công nghiệp và cụm công nghiệp là gì? Quy định của pháp luật hiện hành về nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc, tiêu chuẩn  và đối tượng của hoạt động kế toán 

 Mã ngành nghề kinh doanh có điều kiện là gì?  So sánh giải thể và phá sản công ty? So sánh công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn? Phí giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào? Thông báo giải thể công ty được quy định như thế nào?  Trình tự, thủ tục giải thể công ty theo quyết định của chủ sở hữu công ty? Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo lệnh của tòa án? Thông báo thay đổi hình thức góp vốn cổ phần 

 Mẫu thông báo thành lập chi nhánh ở nước ngoài 

 Mẫu thông báo đăng ký hoạt động chi nhánh



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo