Tài sản cố định vô hình là một loại tài sản không có hình thái vật chất rõ ràng, nhưng vẫn có giá trị định danh và được sử dụng bởi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê cho các bên thứ ba. Đây có thể là các quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền, nhãn hiệu, phần mềm, bằng sáng chế, hay các quyền sử dụng đặc biệt khác.

1. Tài sản cố định vô hình là gì?
Căn cứ theo khoản 1 điều 2, thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành có quy định:
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào các chu kỳ kinh doanh như các chi phí trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế và bản quyền tác giả.
2. Các loại tài sản cố định vô hình phổ biến hiện nay
Căn cứ theo điều 6 thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về các loại tài sản cố định vô hình như sau:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
Tài sản cố định vô hình dùng cho mục đích kinh doanh như: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, ghi hình, chương trình phát sóng, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, kiểu dáng công nghiệp…
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ
Là các TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
3. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình
Căn cứ theo khoản 2 điều 3 thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định nêu rõ tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định vô hình như sau:
- Các khoản chi thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Khoản chi phí này được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn những điều kiện dưới đây:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
4. Hạch toán tài sản cố định vô hình theo thông tư 200/2014/TT-BTC
4.1. Tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Căn cứ khoản 2 điều 37, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình như sau:
- Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
- Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 – Chương trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới,…
- Tài khoản 2138 – TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên.
4.2. Hạch toán TSCĐ vô hình theo thông tư 200
Căn cứ khoản 3 điều 37, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình như sau:
- Mua TSCĐ vô hình
+ Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
+ Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,…(tổng giá thanh toán).
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu có))
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
+ Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
+ Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112,…
Một số nghiệp vụ cụ thể khác liên quan đến tài sản cố định vô hình xem thêm tại khoản 3, điều 37 thông tư 200/2014/TT-BTC
Ví dụ về tài sản cố định vô hình:
Ngày 1/7/2022, công ty A mua 01 Phần mềm máy tính dùng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp của công ty B.
- Trị giá chưa thuế 20.000.000 VNĐ.
- Thuế GTGT 10%.
- Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Yêu cầu: Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
Hướng dẫn:
Khi công ty A mua Phần mềm máy tính dùng vào hoạt động quản lý, kế toán công ty A hạch toán như sau:
Nợ TK 213: 20.000.000
Nợ TK 1332: 2.000.000
Có TK 112: 22.000.000
5. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để bạn phân tích một bảng cân đối kế toán?
Bảng cân đối kế toán của một công ty có thể được đánh giá bằng ba loại thước đo chất lượng đầu tư chính: vốn lưu động hoặc thanh khoản ngắn hạn, hiệu suất tài sản và cơ cấu vốn hóa.
Hệ số khả năng thanh toán là gì?
Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу không.
Ý nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?
Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại.
Nội dung bài viết:
Bình luận