1.Quy chế quản lý rừng đặc dụng:
Chúng tôi hiểu rừng đặc dụng như sau:
Rừng đặc dụng về cơ bản được hiểu là loại rừng được xác lập theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, rừng đặc dụng có giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia và nguồn gen. sinh vật rừng; Nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Vai trò của các khu rừng có mục đích đặc biệt:
Thứ nhất, chúng tôi nhận thấy rằng đất rừng đặc dụng có vai trò giữ gìn vẻ hoang sơ của đất nước, bảo tồn các loài động vật có giá trị. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh trường hợp bị khai thác dẫn đến tuyệt chủng loài. Rừng đặc dụng sẽ cần theo mô hình hệ sinh thái chuẩn, đảm bảo đầy đủ các yếu tố bắt buộc. Đất rừng đặc dụng còn giúp bảo vệ các di tích lịch sử của đất nước, duy trì các di tích nổi tiếng, nhiều loại còn được sử dụng cho nghiên cứu khoa học. Hiện nay, hầu hết các khu rừng đặc dụng đều được triển khai tại các khu du lịch để khách tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn.
Quy chế quản lý rừng đặc dụng:
Theo quy định tại Điều 46 Luật Lâm nghiệp 2017, quản lý rừng đặc dụng có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 46. Quản lý rừng đặc dụng
- Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh thực hiện các hoạt động sau đây:
- a) Duy trì cơ cấu rừng tự nhiên, bảo đảm rừng phát triển tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
- b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; thực hiện các biện pháp kết hợp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng các loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái rừng đặc dụng và phân khu hành chính, dịch vụ rừng đặc dụng;
- c) Cứu hộ, bảo tồn và tăng cường sinh vật của loài. 2. Đối với khu vực bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau:
- a) Giữ nguyên diện tích rừng hiện có;
- b) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.
- Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học thì thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện các hoạt động duy trì và phát triển rừng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với vườn thực vật quốc gia, sưu tầm, tuyển chọn, lưu giữ và trồng các loài thực vật bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường và du lịch.
Như vậy, để có thể phát triển rừng đặc dụng cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trên. Việc ban hành có ý nghĩa và giá trị to lớn đối với Hệ thống rừng đặc dụng quốc gia. Giúp đảm bảo phát triển hệ thống lâm nghiệp đặc dụng trên cả nước. Chúng tôi nhận thức được rằng khác với rừng sản xuất hay rừng phòng hộ, hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam vẫn chịu những quy định quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt và chặt chẽ. Áp lực đối với rừng đặc dụng hiện nay là rất lớn, bởi trên thực tế Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách cụ thể để cộng đồng tham gia vào việc quản lý, bảo vệ và nâng cao giá trị loại rừng này. Cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu rừng đặc dụng có ảnh hưởng lớn đến nỗ lực và hiệu quả quản lý, bảo vệ tài nguyên của các vườn quốc gia, khu bảo tồn. Chính vì vậy, nhà nước ta cần có cơ chế, chính sách phù hợp để bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng. Để mọi người chuyển từ chuyên môn hóa sang khai thác gỗ, cộng đồng địa phương có thể trở thành người quản lý, người quản lý và đảm bảo thành công trong bảo tồn khi đạt được quyền tiếp cận tài nguyên và chia sẻ lợi ích. Vì vậy, thu hút và gắn kết sự tham gia của cộng đồng địa phương thông qua cơ chế hợp tác quản lý trong giai đoạn hiện nay được xem là một trong những hướng đi hứa hẹn cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là ở Việt Nam trong tương lai.
2.Quy định phát triển rừng phòng hộ:
Chúng tôi hiểu rừng phòng hộ như sau:
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành cũng công nhận rừng phòng hộ là loại rừng được sử dụng chủ yếu vào mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường, hạn chế mặn. xâm thực, chắn cát bay, ngăn chặn tai nạn cát bay, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật và căn cứ vào thực tế cũng được chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát trộm; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ để bảo vệ môi trường sinh thái. Tùy thuộc vào loại rừng, chúng được xây dựng ở những nơi khác nhau, thực hiện các chức năng nhất định.
Chức năng rừng phòng hộ:
Trên thực tế, đối với con người và môi trường sống của các sinh vật, rừng phòng hộ có vai trò vô cùng quan trọng, bên cạnh đó thì nó cũng tạo sức ảnh hưởng, sự tác động rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển của trái đất, cụ thể:
– Đầu tiên đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, loại rừng này giúp điều tiết nguồn nước nhằm hạn chế lũ lụt, cung cấp nước cho các dòng chảy và hồ trong mùa khô, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, hồ…
– Rừng phòng hộ có vai trò quan trọng giúp ngăn tác hại do gió, bão thì loại rừng này được ví như tấm khiên xanh khổng lồ có công dụng chắn cát để bảo vệ xóm làng, đồng ruộng, đường giao thông,… Loại rừng phòng hộ này trong giai đoạn hiện nay thường tập trung chủ yếu ở ven biển.
– Rừng phòng hộ có vai trò ngăn sóng, loại rừng này có vai trò bảo vệ công trình ven biển, cố định bùn cát lắng đọng để nhằm có thể hình thành đất mới. Loại rừng này thường sinh trưởng tự nhiên hoặc được gây trồng ở cửa các dòng sông.
– Rừng phòng hộ được trồng xung quanh các điểm dân cư, khu công nghiệp, đô thị, loại rừng này giúp cư dân sinh sống trong những khu vực này được hưởng bầu không khí trong lành bởi nó có chức năng điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu vực đó. Theo Điều 47 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định về phát triển rừng phòng hộ có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 47. Phát triển rừng phòng hộ
- Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới phải được phát triển thành rừng tập trung, liên vùng, duy trì và cơ cấu để đảm bảo chức năng phòng hộ. 2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau:
- a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
- b) Trồng rừng trên đất trống không có khả năng tái sinh tự nhiên; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ.
- Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
- a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;
- b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.”
Mất rừng phòng hộ hay thu hẹp diện tích của loại rừng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Động thực vật cũng từ đó sẽ mất đi môi trường sống tự nhiên và gây ra sự đảo lộn hệ sinh thái. Khi không còn cây để có thể giữ nước, lũ lụt xuất hiện với tần suất ngày càng tăng lên và không diễn ra theo quy luật mà con người đã lường trước, đẩy con người vào cảnh mất nhà cửa, ruộng vườn canh tác, nguồn tài nguyên tiềm năng vốn là kế mưu sinh của nhân dân các vùng miền và hậu quả cuối cùng đó chính là dẫn đến sự đói nghèo. Không những thế, thiếu đi rừng phòng họ thì người dân ở các đô thị cũng phải chịu cảnh phố xá ngập lụt vào mỗi mùa mưa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và quá trình lưu thông các phương tiện đi lại. Như vậy, ta nhận thấy rừng phòng hộ có vai trò vô cùng trọng yếu đối với đời sống của con người và các hệ sinh thái khác nên việc phát triển rừng phòng hộ cũng rất được quan tâm và quy định về rừng phòng hộ đã được ban hành với nội dung được nêu cụ thể bên trên.
-
Quy định về phát triển rừng sản xuất:
Ta hiểu rừng sản xuất như sau:
Rừng sản xuất được định nghĩa là rừng đáp ứng tiêu chí rừng tự nhiên hoặc rừng trồng theo quy định của pháp luật và không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định tại Điều 8 Nghị định 156./2018/NĐ-CP của Chính phủ. Trong giai đoạn hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về rừng sản xuất, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm sản ngoài gỗ kết hợp với rừng phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Thực vậy, đất rừng sản xuất chủ yếu được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh lâm sản, gỗ, đặc sản rừng và kết hợp với rừng phòng hộ để bảo vệ môi trường sinh thái. Ngoài ra, đất rừng sản xuất được chuyển mục đích sử dụng theo nhu cầu của chủ thể sử dụng đất và theo quyết định của nhà nước về mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 48 Luật Lâm nghiệp 2017, việc quản lý rừng sản xuất có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 48. Quản lý rừng sản xuất
- Giữ nguyên diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã bị khai thác chưa đủ tiêu chí thành rừng; Chỉ phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.
- Hình thành rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại, kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
- Khuyến khích trồng rừng hỗn loài và lâm sản ngoài gỗ; sự kết hợp giữa cây nhỏ sinh trưởng nhanh và cây lớn sống lâu năm; chuyển đổi diện tích trồng cây nhỏ sang trồng cây lớn khi có điều kiện phù hợp.
Chúng tôi nhận thấy rằng trong giai đoạn hiện nay, vai trò của rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng là vấn đề không cần phải bàn nhiều bởi nó có vai trò hết sức quan trọng, hàng đầu trong quan hệ giữa hai nước. môi trường và sinh vật. Việc bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là cần thiết và hết sức quan trọng đối với nước ta. Vì vậy, luật có quy định cụ thể về phát triển rừng sản xuất. Việc phát triển rừng sản xuất phải tuân thủ các quy định nêu trên.
Nội dung bài viết:
Bình luận