Nói đến doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, mọi người thường quen thuộc với khái niệm vốn điều lệ. Loại vốn này thường được ghi và hiển thị trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh vốn điều lệ, ta có một thuật ngữ khác đó là vốn tự có và vốn chủ sở hữu. Trong bài viết này chúng tối sẽ giúp cho quý bạn đọc phiên biệt vốn tự có và vốn chủ sở hữu.
1. Vốn tự có là gì?
1.1. Khái niệm
Vốn tự có” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong ngành Ngân hàng, với mục đích chỉ nguồn lực tự có mà ngân hàng đang làm chủ sở hữu. Loại vốn này được sử dụng để hoạt động kinh doanh theo luật định của nhà nước.
Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chiếm tỷ trọng khá ít. Tuy nhiên sự xuất hiện của vốn này có tầm quan trọng rất lớn trong việc quyết định sự phát triển và tồn tại của ngân hàng.
Vốn tự có có khả năng gây được lòng tin đối với những khách hàng tiềm năng. Nếu doanh nghiệp xảy ra sự cố thì loại vốn này cũng sẽ duy trì thanh toán trong thời gian dài.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng năm 2010, vốn tự có được hiểu như sau: Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
Như vậy có thể thấy thuật ngữ vốn tự có có tính đặc thù, được sử dụng ở trong lĩnh vực tín dụng, mà phổ biến hơn cả là ngân hàng. Mục đích thể hiện được nguồn lực tự có mà ngân hàng đang làm chủ sở hữu, hay còn được gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
1.2. Đặc điểm vốn tự có
Vốn tự có chính là nguồn vốn ổn định nhất và luôn tăng trưởng mạnh mẽ trong suốt quá trình hoạt động. Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn tự có là tiêu chí để đánh giá quy mô cũng như nguồn lực của ngân hàng.
Vốn tự có trên thực tế chỉ chiếm khoảng 8% đến 10% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên đây là loại vốn có vai trò vô cùng quan trọng và là cơ sở để hình thành tất cả các nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, vốn tự có cũng là bảo chứng và đại diện cho sự uy tín của một ngân hàng.
Vốn tự có sở hữu khả năng quyết định quy mô của một ngân hàng. Cụ thể từ chỉ số của vốn sẽ xác định được giới hạn huy động vốn. Vốn tự có cũng là cơ sở xác thực nhất để cơ quan quản lý xác định được tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2. Vốn chủ sở hữu là gì?
2.1 Khái niệm vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu (VSH) là một trong những yếu tố hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. chúng sẽ giúp định giá được giá trị của doanh nghiệp hiện hành.
Vốn chủ sở hữu (Owner's Equity) chính là nguồn vốn được chủ doanh nghiệp sở hữu hoặc đồng sở hữu cùng các cổ đông, thành viên liên doanh. Đồng nghĩa với việc các thành viên sẽ cùng nhau góp vốn, xây dựng nên nguồn lực cần thiết để đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh.
Đương nhiên, những thành viên cùng góp vốn sẽ được hưởng quyền lợi như quyết định hoạt động kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận cũng như gánh các khoản lỗ từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường, VSH sẽ là nguồn tài trợ cố định và thường xuyên cho doanh nghiệp. Thường được bổ sung từ các nguồn khác nhau như chênh lệch giá cổ phiếu, giá trị tài sản, lợi nhuận kinh doanh,... Các nhà đầu tư cần hiểu rõ khái niệm vốn chủ sở hữu để xây dựng cơ cấu vốn và nguồn lực tối ưu hiệu quả trong sự phát triển của công ty.
https://accgroup.vn/von-chu-so-huu-la-gi-cach-tang-von-chu-so-huu/
2.2. Một số hình thức vốn chủ sở hữu hiện hành
Tùy từng loại mô hình doanh nghiệp khác nhau thì hình thức vốn cũng sẽ có sự khác biệt. Một số hình thức vốn chủ sở hữu hiện hành theo các mô hình kinh doanh:
- Doanh nghiệp nhà nước: Toàn bộ nguồn vốn hoạt động đều sẽ do nhà nước đầu tư.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Nguồn vốn được góp từ các thành viên tham gia thành lập công ty.
- Công ty cổ phần: Nguồn vốn được hình thành từ các chủ sở hữu doanh nghiệp hay còn được gọi là cổ đông.
- Công ty hợp danh: Doanh nghiệp sẽ có ít nhất từ 2 thành viên hợp danh tham gia trong việc góp vốn thành lập công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn sẽ do chủ doanh nghiệp đóng góp. Cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
- Doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn sẽ được góp từ các doanh ngoài trong và ngoài nước
Trên đây là bài viết của chúng tôi về phân biệt vốn tự có và vốn chủ sở hữu. Chúng tôi hy vọng có thể giúp cho quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu thông tin về vấn đề trên. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào thắc mắc hay có nhu cầu cần hỗ trợ, giải đáp tư vấn, vui lòng liên hệ:
Zalo: 0846967979
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận