Trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, hai khái niệm "phá sản" và "giải thể" thường xuyên được đề cập và gây nhầm lẫn cho nhiều người. Tuy nhiên, bản chất và quy trình thực hiện của hai hành vi này hoàn toàn khác nhau. Bài viết này sẽ phân biệt rõ ràng hai khái niệm phá sản và giải thể công ty để giúp bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa và tác động của chúng.

Phân biệt phá sản và giải thể công ty
1. Phá sản và giải thể công ty là gì?
- Phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014)
- Giải thể là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu (ý chí chủ quan) đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật.
2. Phân biệt phá sản và giải thể công ty
Tiêu chí |
Phá sản |
Giải thể |
Khái niệm |
Phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014) |
Giải thể là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu (ý chí chủ quan) đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật. |
Nguyên nhân |
Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện: + Có phạm vi hẹp, doanh nghiệp đã bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. + Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản. (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014) |
Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ DN mà không có quyết định gia hạn. + Theo quyết định của chủ sở hữu Doanh nghiệp. + Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 6 tháng liên tục; + Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy CNĐKKD; + Doanh nghiệp bị thua lỗ nhiều nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản; do ảnh hưởng của chính sách pháp luật hiện hành (Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020) |
Người có quyền yêu cầu |
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm: - Chủ doanh nghiệp tư nhân. - Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. - Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần. - Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. - Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. (Điều 5 Luật Phá sản 2014.) |
Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm: - Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. - Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. - Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH. - Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. - Cơ quan đăng ký kinh doanh. |
Chủ thể giải quyết |
Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền quyết định tuyên bố phá sản và tham gia vào toàn bộ quá trình giải quyết. (Điều 8 Luật Phá sản 2014) |
Chính chủ doanh nghiệp quyết định và giải quyết trong toàn bộ quá trình, chỉ phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) khi kết thúc. (Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020) |
Cách thức thanh toán tài sản |
Thông qua trung gian là Quản tài viên hoặc Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản do Tòa án quyết định. (Điều 16 Luật Phá Sản năm 2014 và Điều 45 Luật Phá Sản năm 2014.) |
Do chính chủ doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về doanh nghiệp (giải thể bắt buộc) trực tiếp thanh toán tài sản và giải quyết nợ. |
Nguyên tắc trả nợ |
Việc thanh toán các khoản nợ chỉ thực hiện khi đã mở thủ tục phá sản và thanh toán theo thứ tự luật định, không bắt buộc phải trả hết nợ nếu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã không còn đủ để thanh toán. |
Phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính rồi mới tiến hành thủ tục giải thể. ( Tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh Nghiệp năm 2020) |
Hậu quả pháp lý đối với người quản lý, điều hành DN |
Cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản (trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng). ( Điều 130 Luật Phá Sản 2014) |
Chủ doanh nghiệp có thể thành lập ngay một doanh nghiệp mới; vẫn có thể tiếp tục làm người quản lý tại doanh nghiệp mới. |
3. Phá sản và giải thể công ty, nên chọn thủ tục nào?
Khi muốn chấm dứt tư cách tồn tại của một doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp hiểu:
- Thứ nhất, về bản chất của thủ tục
Thủ tục phá sản là thủ tục tư pháp, do Tòa án tiến hành theo những trình tự, thủ tục quy định tại Luật phá sản.
Giải thể là thủ tục hành chính, là giải pháp mang tính chất tổ chức do doanh nghiệp tự mình quyết định hoặc do cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định giải thể.
- Thứ hai, về điều kiện tiến hành thủ tục
Thủ tục giải thể doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho các bên liên quan. Nếu trong quá trình giải thể, doanh nghiệp chưa thanh toán được nợ theo nghĩa vụ phát sinh hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc trọng tài thì không thể làm thủ tục giải thể.
Đối với Phá sản, thủ tục này không yêu cầu chủ doanh nghiệp phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Bởi điều kiện tiến hành thủ tục phá sản chính là việc công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán bị một trong các bên có quyền nộp đơn đến Tòa án, yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Thứ ba, về trình tự thủ tục
Thủ tục phá sản phức tạp và tốn kém: Quy trình phá sản thường đòi hỏi nhiều bước phức tạp và chi phí không nhỏ. Bạn cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý và tài chính để có thể hoàn thành quy trình này một cách hợp pháp và hiệu quả.
Thủ tục giải thể đơn giản và ít tốn kém: So với phá sản, thủ tục giải thể thường đơn giản và ít tốn kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và thời gian trong quá trình chấm dứt hoạt động.
- Thứ tư, về hệ quả sau thủ tục đối với doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp.
Phá sản doanh nghiệp không phải bao giờ cũng là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, không phải trường hợp mở thủ tục phá sản nào cũng dẫn đến việc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, phải chấm dứt hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp còn có thể có cơ hội phục hồi hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không nhất thiết sẽ dẫn tới việc mở thủ tục phá sản; ngay cả khi yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp còn tới thời gian 3 tháng có thể thương lượng với chủ nợ. Khi doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động kinh doanh thì được coi là không còn lâm vào tình trạng phá sản nếu thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành công.
- Thứ năm, tác động đối với chủ doanh nghiệp, người điều hành quản lý doanh nghiệp
Đối với giải thể, hiện tại pháp luật không đặt ra các chế tài hạn chế quyền tự do kinh doanh của người quản lý, điều hành. Chỉ quy định trách nhiệm liên đới trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo. Khi đó chủ doanh nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh (khoản 3 Điều 210 Luật doanh nghiệp 2020).
Đối với phá sản, nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ sở hữu hay người quản lý điều hành, như: Điều 130 Luật Phá sản năm 2014 quy định trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng, các trường hợp khác sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản; người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn Nhà nước…
Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, Có thể thấy, thủ tục phá sản phức tạp hơn, hậu quả pháp lý của phá sản có thể nặng nề hơn so với giải thể. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ để tiếp tục kinh doanh thì phá sản cũng là cơ hội để doanh nghiệp được phục hồi kinh doanh nếu doanh nghiệp thực hiện tốt phương án phục hồi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, khi mất khả năng thanh toán thì doanh nghiệp đã không đủ điều kiện và không thể lựa chọn phương thức giải thể để chấm dứt doanh nghiệp mà phải tiến hành giải thể theo quy định của Luật Phá sản.
Ngược lại đối với thủ tục giải thể, doanh nghiệp ở hướng chủ động hơn và trình tự thủ tục đơn giản hơn, nên khi nhận thấy hoạt động kinh doanh không còn hiệu quả, doanh nghiệp nên tiến hành thủ tục giải thể sớm để giảm bớt gánh nặng về thuế và các khoản nợ phát sinh với người lao động, đối tác….hoặc chủ doanh nghiệp cũng có thể cân nhắc việc tạm ngưng kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Theo đó, Luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp được tạm ngưng kinh doanh 1 lần không quá 1 năm và được gia hạn tạm ngưng nhiều lần. Việc tạm ngưng kinh doanh cũng là một phương án tốt để doanh nghiệp có thời gian cũng cố kế hoạch kinh doanh, giữ được thương hiệu, thâm niên hoạt động. Nếu sau khi tạm kinh doanh mà doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh vẫn có thể tiến hành giải thể theo quy định.
Do đó, lựa chọn phương án nào phù hợp để chấm dứt doanh nghiệp cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố cũng như quyết định của chủ doanh nghiệp tùy từng thời điểm. Chủ doanh nghiệp cần nắm rõ những vấn đề nêu trên để đưa ra phương án tốt nhất, tối ưu nhất và an toàn nhất cho mình.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Căn cứ Điều 8 Luật Phá sản 2014, thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu phá sản được quy định cụ thể như sau:
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục giải thể?
Căn cứ theo Điều 209 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
- Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
- Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
- Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể doanh nghiệp của Tòa án đã có hiệu lực thi hành thì phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể. Kèm theo đó là thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp của Tòa án.
Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể doanh nghiệp.
Ngoài ra, như đã đề cập ở nội dung trên thì chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc các thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp có quyền thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp khi có nhu cầu.
6. Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả sẽ bị giải thể?
Không. Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả không đồng nghĩa với việc sẽ bị giải thể. Doanh nghiệp có thể tái cấu trúc, bán lại cho nhà đầu tư khác hoặc xin tuyên bố phá sản.
Quy trình giải thể công ty đơn giản hơn so với phá sản?
Có. Quy trình giải thể công ty thường ít phức tạp và tốn kém hơn so với thủ tục phá sản. Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện các thủ tục theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, trong khi thủ tục phá sản phải trải qua nhiều giai đoạn với sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Doanh nghiệp phá sản có thể được tái lập sau này?
Có thể. Doanh nghiệp phá sản hoàn toàn có thể được tái lập sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và khắc phục các nguyên nhân dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, việc tái lập doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với thành lập doanh nghiệp mới.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Phân biệt phá sản và giải thể công ty. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận