1. Quan niệm
Khuyến mại: Là hoạt động xúc tiến kinh doanh của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách đem lại những lợi ích nhất định cho khách hàng. (Điều 88)
– Quảng cáo: Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm giới thiệu với khách hàng về hoạt động thương mại hàng hóa, dịch vụ của mình. (tiết 102)
Phân biệt khuyến mại với quảng cáo thương mại
2. Điểm tương đồng
– Đều là hoạt động xúc tiến kinh doanh của thương nhân nhằm thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
– Có thể do thương nhân tự thực hiện hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại trên cơ sở hợp đồng.
3. Sự khác biệt
XTTM: Xúc tiến thương mại
Tiêu chí |
Khuyến mại |
Quảng cáo |
Chủ thể |
Các chủ đề thường không đa dạng, thường chỉ là:– Thương nhân có sản phẩm khuyến mãi- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại. |
Thông thường, nhiều diễn viên có liên quan:– Nhà quảng cáo;– Người có liên quan đến dịch vụ quảng cáo;– Nhà quảng cáo;– Đối tượng thuê phương tiện quảng cáo;– Người nhận thông báo;- Người truyền đạt sản phẩm quảng cáo. |
Mục đích |
Khuyến khích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Tăng thị phần của công ty. |
Xúc tiến việc bán hàng, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. |
Cách thức XTTM |
Cung cấp cho khách hàng một số lợi ích: Đây có thể là lợi ích hữu hình hoặc vô hình. Tất cả phụ thuộc vào mục đích của chương trình khuyến mãi. |
Sử dụng sản phẩm, phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin đến khách hàng về hàng hóa, dịch vụ: hình ảnh, tiếng nói… truyền tải đến công chúng qua truyền hình, đài phát thanh, ấn phẩm… |
Chủ thể nhận lợi ích từ hoạt động XTTM |
Khách hàng đc khuyến mại có thể là người tiêu dùng hoặc trung gian phân phối. |
Người tiêu dùng biết đến sản phẩm, hàng hóa của thương nhân. |
Thủ tục |
- Đăng ký nhận khuyến mãi – Hoặc thông báo thực hiện chương trình khuyến mãi |
Phải đăng ký xin cấp phép thực hiện quảng cáo. |
Các hành vi bị cấm thực hiện |
Một số hành vi như: - Khuyến mại hàng hóa và dịch vụ bị cấm đối với các công ty; hàng hóa, dịch vụ hạn chế hoạt động; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng. - Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế hoạt động; hàng hóa không được di chuyển, dịch vụ không được cung ứng. - Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi. - Khuyến mại hoặc tiêu thụ thuốc lá, rượu từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ không trung thực hoặc gây nhầm lẫn để lừa dối khách hàng; Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. - Khuyến mãi tiêu thụ hàng kém chất lượng. - Thực hiện khuyến mại khi giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá hạn mức tối đa. (Khoản 100 LTM 2005) |
Một số hành vi như: Quảng cáo làm lộ bí mật nhà nước, phá hoại độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Quảng cáo sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật. - Quảng cáo những hàng hóa, dịch vụ mà nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, cấm quảng cáo. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo. Lợi dụng quảng cáo thương mại làm tổn hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân. – Quảng cáo sai sự thật về: chất lượng, giá cả, công dụng, mẫu mã, xuất xứ hàng hóa, chủng loại… – Quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác cho mục đích công khai mà không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó. -Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật. (Điều 109 LTM 2005) |
Nội dung bài viết:
Bình luận