1. Hợp đồng BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao; Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao):
Hợp đồng BOT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; Hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước Việt Nam. Đặc điểm Hợp đồng BOT:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân thủ Luật Đầu tư Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các bên tham gia hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên là nhà đầu tư. Đối tượng của hợp đồng: công trình hạ tầng. Hình thức của hợp đồng: được giao kết bằng văn bản. Nội dung hợp đồng: Quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư liên quan đến việc xây dựng, nhận thầu và bàn giao công trình cho Nhà nước. Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập Công ty BOT để tổ chức quản lý, điều hành công trình hoặc thuê tổ chức quản lý với điều kiện công ty này chịu mọi trách nhiệm của tổ chức quản lý. Ưu điểm của chủ đầu tư là quản lý, vận hành dự án trong một thời hạn nhất định nhằm thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. Hết thời hạn công ty, nhà đầu tư chuyển giao công trình không bồi hoàn cho Nhà nước.

2. Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh; Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh)
Hợp đồng BTO là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư phải chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ giao cho nhà đầu tư quyền kinh doanh dự án trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lãi. Đặc điểm của hợp đồng BTO:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các cơ quan nhà nước. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư thương mại theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân thủ Luật Đầu tư của Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các bên tham gia hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên là nhà đầu tư. Đối tượng của hợp đồng: công trình hạ tầng. Hình thức của hợp đồng: được giao kết bằng văn bản. Nội dung hợp đồng: Quy định quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư liên quan đến việc xây dựng, chuyển giao và Công ty. Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập công ty BTO để tổ chức, quản lý và tiếp thị dự án hoặc thuê cơ quan quản lý với điều kiện công ty này đảm nhận mọi trách nhiệm của cơ quan quản lý. Lợi ích đối với nhà đầu tư là chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh dự án trong một thời hạn nhất định để thu lại vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư để hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Tính năng hợp đồng BCC:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được xác lập trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhưng không hình thành pháp nhân mới, quyền và nghĩa vụ của các bên chỉ bị ràng buộc bởi hợp đồng mà không có bất kỳ sự ràng buộc nào về mặt tổ chức như dưới hình thức đầu tư. đầu tư để thành lập một pháp nhân mới. Chủ thể của hợp đồng: là các nhà đầu tư, bao gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng đối tượng trong mỗi hợp đồng không hạn chế, tùy thuộc vào quy mô của dự án và nhu cầu, mong muốn của nhà đầu tư. Hình thức hợp đồng: Không nhất thiết phải bằng văn bản, trừ trường hợp dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án. Nội dung hợp đồng: là các thỏa thuận hợp tác kinh doanh, bao gồm các thỏa thuận về việc cung cấp vốn kinh doanh, phân chia lợi nhuận và chấp nhận rủi ro. Phương thức thực hiện hợp đồng: nhà đầu tư không phải thành lập pháp nhân, không có bộ máy tổ chức quản lý chung mà thực hiện dự án thông qua các thỏa thuận đã ký kết. Thuận lợi cho nhà đầu tư: hình thức đầu tư dễ dàng, dự án triển khai nhanh, thời gian đầu tư ngắn, sớm có lãi từ hoạt động kinh doanh do không mất thời gian hoàn thiện các thủ tục pháp lý và đầu tư xây dựng mới cơ sở sản xuất.
4. Hợp đồng BT (Xây dựng – Chuyển giao; Xây dựng – Chuyển giao)
Hợp đồng BT là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Nhà nước tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện dự án khác nhằm thu hồi vốn đầu tư và có lãi hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. Tính năng hợp đồng BT:
Cơ sở pháp lý: hoạt động đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các cơ quan nhà nước. Nhà đầu tư trực tiếp thực hiện hoạt động đầu tư thương mại theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân thủ pháp luật về đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các bên tham gia hợp đồng: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và một bên là nhà đầu tư. Đối tượng của hợp đồng: công trình hạ tầng. Hình thức của hợp đồng: được giao kết bằng văn bản. Nội dung hợp đồng: Quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước có liên quan và chủ đầu tư liên quan đến việc xây dựng và chuyển giao, không có quyền kinh doanh trong chính dự án. Phương thức thực hiện hợp đồng: Nhà đầu tư phải thành lập công ty BT để tổ chức, quản lý, vận hành dự án hoặc thuê cơ quan quản lý với điều kiện công ty này chịu mọi trách nhiệm của cơ quan quản lý. Lợi ích đối với nhà đầu tư: Nhà nước tạo điều kiện để nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Hợp đồng PPP (Hợp tác công tư; Hợp tác công tư):
Hợp đồng PPP là sự hợp tác giữa Nhà nước và Nhà đầu tư để thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng và cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án.
Đặc điểm của hợp đồng PPP:
Bên nhận thầu: một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hạn mức góp vốn nhà nước không quá 30% tổng mức đầu tư dự án, trừ trường hợp có quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ. còn bên tư nhân khi thực hiện dự án phải thành lập công ty dự án. Đối tượng của hợp đồng: là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công ích. Nội dung hợp đồng: nêu rõ đối tượng, phạm vi, nội dung của dự án; quyền và nghĩa vụ của các bên trong thiết kế, xây dựng, kinh doanh và quản lý Dự án. Lợi ích của hợp đồng: Chủ đầu tư sẽ được hưởng lợi từ các lợi ích phát sinh từ chính hoạt động của dự án. Nhà nước được hưởng lợi từ các dịch vụ công chất lượng cao, huy động được nguồn lực tài chính và quản lý của tư nhân, đồng thời bảo đảm lợi ích cho người dân.
Nội dung bài viết:
Bình luận