Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Về phạm vi hoạt động kinh doanh  

 Theo quy định tại Mục 7, Mục 8 Luật Doanh nghiệp  2020, công ty có quyền tự do kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm nếu đáp ứng đủ điều kiện về đầu tư kinh doanh khi tham gia ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì các điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 

  Theo quy định tại Mục 32 Luật Doanh nghiệp  2020,  sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong đó có thông tin về hoạt động của mình. 

 Trường hợp thay đổi ngành nghề kinh doanh, công ty phải thông báo với Cơ quan đăng ký công ty theo quy định tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp  2020 và Điều 56 Nghị định số 01/2021/NĐ - CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ  về đăng ký kinh doanh. 

 Như vậy, phạm vi hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong các ngành, nghề kinh doanh  trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà còn được phép hoạt động trong các ngành, nghề kinh doanh khác nếu pháp luật không cấm.  

Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp là gì

Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp là gì

 

2. Về phạm vi hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 

 Ngoài phạm vi hoạt động và điều kiện như đối với doanh nghiệp trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế khác; góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 

  Trường hợp không thuộc khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước.  

Đối với trường hợp dự án có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với nội dung dự án và tên dự án chính là tên của tổ chức kinh tế, Luật Đầu tư năm 2020, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bị phụ thuộc, giới hạn ở tên dự án, tên tổ chức kinh tế; trừ một số trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định tên tổ chức kinh tế phải gắn với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, ví dụ như các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, luật, tư vấn, cơ sở khám chữa bệnh… 

  Theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “tổ chức tín dụng”, “ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính” hoặc các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức.  Theo quy định tại khoản 5, mục 34 Luật luật sư  2006 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật luật sư  2012), tên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải bao gồm : cụm từ “công ty luật” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”. 

  Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật Khám bệnh, chữa bệnh  2009, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo