Thủ tục phá sản doanh nghiệp

Thủ tục phá sản doanh nghiệp là quá trình pháp lý mà một doanh nghiệp phải trải qua khi không còn khả năng thanh toán nợ và các nghĩa vụ tài chính. Quy trình này giúp xác định và phân chia tài sản của doanh nghiệp cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên pháp luật quy định, nhằm giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng. Trong bài viết sau hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về Thủ tục phá sản doanh nghiệp để bạn có nhiều thêm một sự lựa chọn khi cần đến.

Thủ tục phá sản doanh nghiệp

Thủ tục phá sản doanh nghiệp

1. Phá sản là gì?

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định về phá sản như sau: Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Như vậy, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi họ không còn khả năng thanh toán các khoản nợ và đã bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

2. Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản

Theo Luật Phá sản 2014, đối tượng có quyền mở thủ tục phá sản được quy định tại Khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5, bao gồm:

Chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần:

  • Chủ nợ không có bảo đảm có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thanh toán khoản nợ đến hạn.
  • Chủ nợ có bảo đảm một phần cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi khoản nợ không được thanh toán theo thỏa thuận.

Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở:

  • Người lao động: Có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu quyền lợi của họ không được đảm bảo và doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thanh toán các khoản tiền lương, phụ cấp, và các quyền lợi hợp pháp khác.
  • Công đoàn cơ sở: Có thể yêu cầu mở thủ tục phá sản để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
  • Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Trong trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng:

  • Cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên: Có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc có các vấn đề tài chính nghiêm trọng.
  • Cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông: Nếu liên tục sở hữu cổ phần trong ít nhất 06 tháng, cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã:

  • Thành viên hợp tác xã: Có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với hợp tác xã khi gặp tình trạng mất khả năng thanh toán.
  • Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã: Cũng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã gặp khó khăn về tài chính.

Những đối tượng này đều có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc khi gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo quy trình pháp lý được thực hiện đúng đắn.

Đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản

Theo Luật Phá sản 2014, Khoản 3 và 4 Điều 5 quy định về các đối tượng có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nghĩa vụ phải mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Điều này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và đảm bảo rằng doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình theo quy định của pháp luật.

Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân: Có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp tư nhân không thể thanh toán các khoản nợ của mình.
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần: Phải mở thủ tục phá sản nếu công ty cổ phần không còn khả năng thanh toán nợ và gặp các vấn đề tài chính nghiêm trọng.
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Có trách nhiệm mở thủ tục phá sản nếu công ty không thể thanh toán nợ và các nghĩa vụ tài chính khác.
  • Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản khi công ty không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn.
  • Thành viên hợp danh của công ty hợp danh: Phải mở thủ tục phá sản nếu công ty hợp danh không còn khả năng thanh toán nợ và không thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình.

Các đối tượng này có nghĩa vụ thực hiện thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã của họ không còn khả năng thanh toán nợ, nhằm bảo đảm rằng các quyền lợi của các bên liên quan được bảo vệ và quy trình phá sản được thực hiện theo đúng pháp luậ

3. Thủ tục phá sản doanh nghiệp

Thủ tục phá sản doanh nghiệp theo Luật Phá sản 2014 được thực hiện qua các bước chính sau:

Bước 1: Nộp Đơn Yêu Cầu Mở Thủ Tục Phá Sản

Chỉ những đối tượng có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan mới được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Các đối tượng này bao gồm:

  • Chủ nợ: Tổ chức hoặc cá nhân có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp không thanh toán nợ.
  • Người lao động hoặc đại diện công đoàn: Có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp không thanh toán các quyền lợi của người lao động.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính.
  • Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán: Doanh nghiệp tự yêu cầu mở thủ tục phá sản khi không còn khả năng thanh toán các khoản nợ

Bước 2: Tòa Án Tiếp Nhận Đơn

Tòa án tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án sẽ thông báo về việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản. Nếu đơn không hợp lệ, Tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc trả lại đơn nếu người nộp đơn không có quyền hoặc từ chối sửa đơn.

Bước 3: Tòa Án Thụ Lý Đơn

Sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản, Tòa án sẽ thụ lý đơn và quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp phá sản theo thủ tục rút gọn.

Bước 4: Mở Thủ Tục Phá Sản

Tòa án thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản đến các bên liên quan. Tòa án có thể áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản, kiểm kê tài sản, và lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ.

Bước 5: Hội Nghị Chủ Nợ

Hội nghị chủ nợ được triệu tập để đưa ra các quyết định về việc đình chỉ thủ tục phá sản, áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, hoặc tuyên bố phá sản. Hội nghị lần thứ nhất cần sự tham gia của chủ nợ đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đủ, hội nghị sẽ được hoãn và triệu tập lần thứ hai.

Bước 6: Ra Quyết Định Tuyên Bố Doanh Nghiệp Phá Sản

Nếu doanh nghiệp không thể thực hiện các phương án phục hồi hoặc hết hạn thực hiện phương án phục hồi mà vẫn không thể thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 7: Thi Hành Quyết Định Tuyên Bố Phá Sản

Tiến hành thanh lý tài sản phá sản và phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên đã quy định.

Các bước này giúp đảm bảo việc xử lý tài sản của doanh nghiệp phá sản và phân chia các khoản nợ một cách công bằng và hợp lý.

4. Điều kiện nào để doanh nghiệp được công nhận phá sản?

Điều kiện nào để doanh nghiệp được công nhận phá sản?

Điều kiện nào để doanh nghiệp được công nhận phá sản?

Theo Điều 214 Luật Doanh nghiệp 2020, để một doanh nghiệp được công nhận là phá sản theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần đáp ứng hai điều kiện cơ bản sau:

  • Mất khả năng thanh toán
  • Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản

Khi một doanh nghiệp bị coi là mất khả năng thanh toán, điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Sự mất khả năng thanh toán có thể được phân loại thành hai tình huống cụ thể:

Doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán các khoản nợ: Không có tài sản hoặc giá trị tài sản không đủ: Doanh nghiệp có thể không có bất kỳ tài sản nào hoặc giá trị tài sản hiện có không đủ để thanh toán các khoản nợ. Ví dụ, doanh nghiệp không thể tìm thấy tài sản có giá trị để thực hiện việc thanh toán nợ hoặc giá trị tài sản quá nhỏ so với số nợ cần phải thanh toán.

Doanh nghiệp có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ theo cam kết: Quản lý tài chính không hiệu quả hoặc ưu tiên sử dụng tài sản không đúng cách: Doanh nghiệp có thể sở hữu tài sản nhưng không thực hiện thanh toán các khoản nợ theo thỏa thuận. Nguyên nhân có thể là do quản lý tài chính không hiệu quả hoặc lựa chọn sử dụng tài sản cho các mục tiêu khác thay vì thanh toán nghĩa vụ tài chính.

5. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố doanh nghiệp phá sản

Khi một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, điều này đánh dấu việc chấm dứt sự tồn tại pháp lý của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến thủ tục và nghĩa vụ sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản:

Quyết định và Xóa tên khỏi Sổ Đăng ký Kinh doanh

  • Quyết định của Tòa án: Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khỏi sổ đăng ký kinh doanh.
  • Thời hạn kéo dài: Nếu Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét hoặc kiến nghị theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014, thời hạn để xóa tên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày kể từ khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định.

Nghĩa vụ về Tài sản

  • Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh vẫn phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ chưa được thanh toán. Họ không được miễn trừ nghĩa vụ này mặc dù doanh nghiệp đã bị tuyên bố phá sản.
  • Thỏa thuận hoặc quy định pháp luật khác: Đối với các trường hợp có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật cụ thể, nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ có thể được quy định khác.

Quy định Đối với Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước

Chức vụ quản lý:

  • Người giữ chức vụ như Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị trong doanh nghiệp có vốn nhà nước sẽ không được đảm nhận các chức vụ tương tự tại bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào khác.
  • Người đại diện phần vốn góp của nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước sẽ không được đảm nhận vị trí quản lý tại bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn nhà nước nếu doanh nghiệp đó bị phá sản.

Cấm thành lập doanh nghiệp:

  • Người giữ chức vụ quản lý bị tuyên bố phá sản và cố ý vi phạm các quy định tại Điều 18, Điều 28 và Điều 48 Luật Phá sản 2014 sẽ không được quyền thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong vòng 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
  • Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản do bất khả kháng.

Những quy định trên nhằm đảm bảo rằng các cá nhân và tổ chức liên quan đến doanh nghiệp phá sản vẫn phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính và pháp lý của mình, đồng thời ngăn ngừa việc lạm dụng chức vụ trong các doanh nghiệp nhà nước

6. Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết thủ tục phá sản là bao lâu?

Thời gian giải quyết thủ tục phá sản có thể khác nhau tùy thuộc vào độ phức tạp của vụ việc và sự hợp tác của các bên liên quan. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Phá sản, tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hợp lệ. Quy trình toàn bộ từ khi mở thủ tục đến khi tuyên bố doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài vài tháng đến hơn một năm.

Doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động trong thời gian thủ tục phá sản không?

Trong thời gian thủ tục phá sản, doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động, nhưng phải tuân thủ sự giám sát của quản tài viên và tòa án. Quản tài viên có trách nhiệm quản lý tài sản của doanh nghiệp và đảm bảo rằng doanh nghiệp thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính và quy định pháp luật.

Ai chịu trách nhiệm nếu doanh nghiệp phá sản không trả đủ nợ?

Khi doanh nghiệp phá sản, trách nhiệm thanh toán các khoản nợ sẽ được phân chia theo thứ tự ưu tiên pháp luật. Nếu tài sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán hết nợ, các chủ nợ không được thanh toán đầy đủ có thể yêu cầu thi hành án hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý khác để thu hồi nợ từ các bên liên quan.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục phá sản doanh nghiệp. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo