Nữ đi nghĩa vụ quân sự ra làm gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mỗi công dân. Nhưng nghĩa vụ này có áp dụng cho phụ nữ không? Phụ nữ đi bộ đội làm gì?
Nghĩa vụ quân sự 2023: 12 thông tin cần biết

1. Phụ nữ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân Việt Nam khi phục vụ trong Quân đội nhân dân. Theo đó, nếu bạn ở trong độ tuổi quy định bất kể dân tộc, thành phố xã hội, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, v.v. Mọi công dân đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Đầu tiên. Công dân nam từ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân quy định tại khoản 2 Điều 7 của luật này phải đủ 18 tuổi trở lên.
Cụ thể, khoản 2 Điều 7 của Luật này quy định như sau:

Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ có ngành, nghề phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Đồng thời, Khoản 2 Điều 6 Luật nghĩa vụ quân sự cũng quy định:

Công dân trong độ tuổi nhập ngũ trong thời bình nếu tình nguyện và có nhu cầu của quân đội thì được phục vụ tại ngũ. Căn cứ quy định trên có thể thấy, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi công dân nam có đủ các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và trình độ văn hóa.

Riêng đối với công dân nữ, nếu tình nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ, nếu có trình độ chuyên môn phù hợp thì được phục vụ ở ngạch dự bị động viên.
Như vậy, nghĩa vụ quân sự không bắt buộc đối với công dân nữ.

2. Nữ quân nhân làm gì?

Khoản 1 Mục 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị động viên của Quân đội nhân dân.
Như vậy, không phân biệt công dân nam hay nữ, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, người nhập ngũ phải phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị động viên của quân đội. Đặc biệt:

2.1 Nghĩa vụ quân sự


Tại ngũ là việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong quân đội, tùy theo chức vụ, đơn vị được nhận.
Ngoài ra, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật được ưu tiên bố trí làm việc ở vị trí việc làm phù hợp với nhu cầu của quân đội (theo khoản 1, điều 23 luật nghĩa vụ quân sự).
Như vậy, theo chuyên môn kỹ thuật của đối tượng nhập ngũ thì hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật sẽ được sắp xếp từ trên xuống, ưu tiên những ngành nghề chuyên môn kỹ thuật mà quân đội không đào tạo (trên điểm b khoản 2 điều 4 thông tư 220/2016/TT-BQP). Tuy nhiên, trước khi bố trí, các đối tượng này phải được huấn luyện, động viên tiếp thu kiến ​​thức quân sự phù hợp với vị trí công tác.

Ngoài ra, ngoài thời hạn 24 tháng tại ngũ trong thời bình, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể tổ chức cho hạ sĩ quan, binh nhì thực hiện các nhiệm vụ như sẵn sàng chiến đấu; trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn, chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.

2.2 Phục vụ trong quân hàm dự bị


Đối với công dân nữ phục vụ trong ngạch dự bị, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 14/2016/NĐ-CP quy định:

- Có nữ dự bị động viên có chuyên môn phù hợp với biên chế, không đủ điều kiện thì bố trí nữ dự bị động viên có chuyên môn tương ứng.
- Nữ quân nhân dự bị động viên nhóm A (độ tuổi đến hết 30 tuổi - Điều 26 Luật Nghĩa vụ quân sự) tham gia bảo hiểm chiến đấu thuộc các đơn vị quân đội địa phương, quân chủng và binh chủng.
Trong đó, các đơn vị tổ chức cho nữ quân nhân dự bị gồm:

- Các đơn vị hậu cần, kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng, các quân khu, quân đoàn, binh chủng, binh chủng, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố. Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, trường học. - Đơn vị chuyên trách chuẩn bị do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng; các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh các Quân khu, Quân đoàn, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh...
khỏa thân

3. Phụ nữ được hưởng những quyền lợi gì khi phục vụ trong quân đội?

Quyền của công dân nữ khi tham gia nghĩa vụ quân sự được quy định tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:

3.1 Khi ở trong quân đội


- Nghỉ hằng năm: Áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở lên. Thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi, về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường (khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP).
- Thân nhân được hưởng chế độ: Hỗ trợ 500.000 đồng/thân nhân/lần nếu thân nhân bị ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên; con đẻ, con nuôi hợp pháp được miễn, giảm học phí…

- Nếu phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng thì còn được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng…


3.2 Khi xuất ngũ


Khi chỉ nhận được hỗ trợ khi đang tại ngũ mà khi xuất ngũ, công dân nữ cũng như công dân nói chung tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng các chính sách sau đây:

- Được nhận trợ cấp khi xuất ngũ: Cứ mỗi năm xuất ngũ thì người tham gia nghĩa vụ quân sự được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
- Được hưởng thêm phụ cấp quân hàm: Nếu phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng thì khi xuất ngũ còn được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; nếu thời gian này là từ tháng 25 - dưới 30 tháng thì được trợ cấp 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
- Được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm: Với mức bằng 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
- Được tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ: Mức chi là 50.000 đồng/người, được tiễn và đưa về địa phương hoặc cấp tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường từ đơn vị về địa phương…

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo