Nộp thuế đất xong bao lâu có sổ đỏ chi tiết

nộp thuế đất xong bao lâu có sổ đỏ

nộp thuế đất xong bao lâu có sổ đỏ

 

1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Khi người sử dụng đất  có đủ  giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận để xác định quyền  sử dụng đất đã đăng ký của mình. 

 Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau: 

 

 2. Soạn thảo hồ sơ  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Người khai chuẩn bị một bộ hồ sơ  nộp cho cơ quan có thẩm quyền. 

  Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: 

 

 – Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK (đơn đề nghị cấp sổ đỏ) 

 

 – Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100  Luật Đất đai và Điều 18  Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký  quyền sử dụng đất; 

 

 – Một trong các loại giấy tờ quy định tại  Điều 31, 32, 33 và 34  Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký  quyền sở hữu đất đai. 

 Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); 

 

 – Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; 

 

 – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); 

 

 – Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận; 

 

 – Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. 

  3. Nộp hồ sơ, chờ giải quyết 

 Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai theo quy định để làm thủ tục đăng ký.  

 UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: 

 Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.  Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi xác minh nguồn gốc sử dụng đất, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); 

 Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày.  Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: 

 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả 

 Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất 

 Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; 

 Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); 

 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai 

 Phòng tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: 

 Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 

 Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.  Thực hiện nghĩa vụ tài chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận. 

  Nhận kết quả 

 Theo thời gian trong giấy hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

4. Sau khi nộp thuế bao giờ thì có sổ đỏ? 

 Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng: 

 

 - Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với chính quyền địa phương ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.  

 – Thời gian này không tính thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại chính quyền đô thị, thời gian phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. 

  Theo đó, thời hạn cấp sổ đỏ sẽ được tính  từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ và sau khi  người đề nghị cấp sổ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Do đó, hết thời hạn quy định trên mà bạn đã hoàn thành nghĩa vụ  tài chính thì sẽ được cấp sổ đỏ. Nếu hết thời hạn trên mà bạn chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sổ đỏ sẽ không được cấp cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ này.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo