1.Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2013
2. Các quy định về thuế tài sản là gì?
Thuế đất là loại thuế mà người sử dụng phải nộp khi sử dụng đất. Người nộp thuế nhà nước là tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, được nhà nước giao quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất là một trong những nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện.
Đối với đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất ở hàng năm theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mà nhà nước ta ban hành. Trên thực tế, có thể có người sử dụng đất phải đóng thuế thổ cư hàng năm, nhưng cũng có người sử dụng đất không phải nộp thuế thổ cư này.
3. Kê khai nộp thuế tài sản như thế nào?
Thuế tài sản là loại thuế khai theo năm điều này được quy định tại Điểm d và đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ được khai hàng năm đối với từng thửa đất và tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong cùng một huyện hoặc nhiều huyện.
Một số trường hợp người nộp thuế không phải kê khai chung, cụ thể:
Người nộp thuế được quyền sử dụng đất với một hoặc nhiều khu đất trong cùng một huyện nhưng tổng diện tích đất tính thuế không vượt quá hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều lô đất ở tại các khu phố khác nhau nhưng không có diện tích đất nào vượt hạn mức, tổng diện tích đất tính thuế sẽ không vượt quá hạn mức đất nơi có quyền sử dụng đất chịu thuế. để sử dụng. Người thu thuế sử dụng đất
Đối với đất nông nghiệp hay đất phi nông nghiệp sẽ có đối tượng chịu thuế cụ thể:
Đối tượng nộp thuế tài sản nông nghiệp:
Hộ nông nghiệp, hộ tư nhân, cá nhân. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của thành phố. Doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm trang trại, trại cây, nhà máy, lán trại và các doanh nghiệp khác,
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức xã hội và đơn vị khác sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đối tượng thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng một trong các loại đất sau đây:
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất khai thác nguyên liệu, đất công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm. Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế như đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất nghĩa trang, nghĩa địa... nhưng được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế, bao gồm:
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là người nộp thuế. Bên nhận chuyển nhượng sẽ nộp thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác. Chủ nhà sẽ nộp thuế trong trường hợp cho thuê thuộc sở hữu nhà nước. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp thuế khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê. Pháp nhân mới là người nộp thuế trong trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất để hình thành pháp nhân mới. Người đang sử dụng đất sẽ nộp thuế nếu đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng có tranh chấp. Người nộp thuế là người đại diện theo pháp luật của những người có cùng quyền sử dụng đất đối với trường hợp có nhiều người cùng có quyền sử dụng đất. Căn cứ tính thuế nhà ở hàng năm
Thuế tài sản nhà ở được tính trên cơ sở sau:
(1) Về giá tính thuế:
Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định trên cơ sở giá đất tính thuế. Vì thế:
Nơi nộp thuế bất động sản hàng năm vào năm 2023? Nơi nộp thuế bất động sản hàng năm vào năm 2023? - Diện tích đất làm căn cứ xác định giá tính thuế nhà ở phải là diện tích đất thực tế sử dụng. Ngoài ra, cần lưu ý thêm trường hợp đất sử dụng vào mục đích xây dựng khu công nghiệp, đất xây dựng hạ tầng sử dụng chung sẽ không được tính vào diện tích thực tế để tính thuế.
- Giá đất làm căn cứ tính thuế nhà ở được xác định theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Giá đất được xác định trên cơ sở sau:
Giá đất làm căn cứ tính thuế nhà ở đã được xác định ổn định theo chu kỳ, trường hợp hiếm gặp nếu có biến động về giá đất thì không phải xác định lại. xác định giá cho thời gian còn lại của chu kỳ kỳ trước.
Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất chuyển mục đích sử dụng hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì giá đất tính thuế được xác định theo giá đất của người sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất. đất, cho mục đích sử dụng đất, cho thuê hoặc phân bổ lại.
(2) Về thuế suất để tính thuế:
– Thuế suất để xác định thuế sử dụng đất ở đối với các loại đất ở căn cứ vào hạn mức sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành, cụ thể:
Thuế suất bậc 1 là 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất sử dụng trong hạn mức quy định.
Thuế suất bậc 2 là 0,07% sẽ được áp dụng trong trường hợp sử dụng đất vượt hạn mức nhưng ở đây là dưới 3 lần.
Trường hợp diện tích tính thuế vượt hạn mức trên 3 lần thì áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.
4.Nộp thuế bất động sản hàng năm ở đâu?
Người nộp thuế sẽ đăng ký, kê khai, tính thuế tại cơ quan thuế quận, huyện, thị xã, thị xã nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp đi lại khó khăn thì người nộp thuế phải tự đăng ký, kê khai với Uỷ ban nhân dân thành phố. Người nộp thuế sẽ được lựa chọn hạn mức đất ở tại quận, huyện, xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình có quyền sử dụng nền đất có thửa đất vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của trái đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận